Theo Báo cáo của Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tình hình xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại nông lâm thủy sản 4 tháng đầu năm 2024 như sau:
1. Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 4 năm 2024 ước đạt 5,14 tỷ USD, tăng 17,9% so với tháng 4/2023; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản 4 tháng đầu năm 2024 đạt 19,06 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị xuất khẩu các sản phẩm trồng trọt đạt 10,44 tỷ USD, tăng 32,5%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 152 triệu USD, tăng 3,6%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 2,68 tỷ USD, tăng 4,2%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 5,18 tỷ USD, tăng 22,8%; giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 616 triệu USD, tăng 2,6%; giá trị xuất khẩu muối đạt 1,4 triệu USD, giảm 8%.
Bảng 1. Giá trị xuất khẩu theo nhóm sản phẩm 4 tháng đầu năm 2024
Nhóm sản phẩm
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Sản phẩm trồng trọt
|
10,44
|
+ 32,5
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
0,152
|
+ 3,6
|
Thủy sản
|
2,68
|
+ 4,2
|
Lâm sản
|
5,18
|
+ 22,8
|
Đầu vào sản xuất chính
|
0,616
|
+ 2,6
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Ước tổng giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng đầu năm 2024 của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Mỹ đạt 4,2 tỷ USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm trước; châu Phi đạt 332 triệu USD, tăng 33,3%; châu Á đạt 8,87 tỷ USD, tăng 19,8%; châu Âu đạt 2,55 tỷ USD, tăng 38,6%; và châu Đại Dương đạt 268 triệu USD, tăng 26%.
Thị phần xuất khẩu NLTS Việt Nam sang các khu vực trong 4 tháng đầu năm 2024 như sau: châu Á chiếm 46,5%; châu Mỹ chiếm 21,9%; châu Âu chiếm 13,4%; châu Phi chiếm 1,7%; và châu Đại Dương chiếm 1,4%.
Bảng 2. Tình hình xuất khẩu theo châu lục 4 tháng đầu năm 2024
Châu lục
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Châu Á
|
8,87
|
+ 19,8
|
Châu Mỹ
|
4,18
|
+ 24,6
|
Châu Âu
|
2,55
|
+ 38,6
|
Châu Đại Dương
|
0,268
|
+ 26
|
Châu Phi
|
0,332
|
+ 33,3
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Trong 4 tháng đầu năm, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 20,1%, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm 2023; thị trường Trung Quốc chiếm 18,9%, tăng 15,1% và thị trường Nhật Bản chiếm 6,9%, tăng 9,6%.
Bảng 3. Giá trị và thị phần 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất
Thị trường
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Thị phần (%)
|
Hoa Kỳ
|
3,834
|
20,1
|
Trung Quốc
|
3,608
|
18,9
|
Nhật Bản
|
1,324
|
6,9
|
Philippin
|
1,054
|
5,5
|
Hàn Quốc
|
0,720
|
3,8
|
Khác
|
8,523
|
44,7
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:
- Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 4 ước đạt 170 nghìn tấn với giá trị đạt 644 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2024 đạt 756 nghìn tấn và 2,57 tỷ USD, tăng 5,4% về khối lượng và tăng 57,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Cao su: Xuất khẩu cao su tháng 4 ước đạt 85 nghìn tấn với giá trị đạt 135 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 4 tháng đầu năm đạt lần lượt là 499 nghìn tấn và 743 triệu USD, tăng 6,4% về khối lượng và tăng 13,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Chè: Khối lượng và giá trị xuất khẩu chè tháng 4 ước đạt 11 nghìn tấn và 18 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 4 tháng đầu năm đạt 38 nghìn tấn và 61 triệu USD, tăng 28% về khối lượng và tăng 25,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Gạo: Khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo tháng 4 ước đạt 1,05 triệu tấn và 654 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm đạt 3,23 triệu tấn và 2,08 tỷ USD, tăng 11,7% về khối lượng và tăng 36,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Rau quả: Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 4 ước đạt 520 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 4 tháng đầu năm đạt 1,8 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ năm 2023.
- Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 4 ước đạt 65 nghìn tấn với giá trị xuất khẩu đạt 350 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 4 tháng đầu năm đạt 216 nghìn tấn và 1,16 tỷ USD, tăng 32,4% về khối lượng và tăng 21,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Hạt tiêu: Khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu tháng 4 ước đạt 27 nghìn tấn và 117 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 4 tháng đầu năm đạt 84 nghìn tấn và 353 triệu USD, giảm 18,3% về khối lượng nhưng tăng 11,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 4 ước đạt 250 nghìn tấn và 104 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 4 tháng đầu năm đạt gần 1,2 triệu tấn và 535 triệu USD, tăng 2,4% về khối lượng và tăng 19,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi tháng 4 ước đạt 40,8 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 4 tháng đầu năm đạt 152 triệu USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 47,3 triệu USD, tăng 12,8%; xuất khẩu thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 48,1 triệu USD, tăng 6,3%.
- Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 4 ước đạt 730 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm đạt 2,68 tỷ USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2023.
- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 4 ước đạt 1,3 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm đạt 4,84 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm 2023.
Bảng 4. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn 4 tháng đầu năm 2024
Mặt hàng
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
4,84
|
+ 23,7
|
Cà phê
|
2,57
|
+ 57,9
|
Gạo
|
2,08
|
+ 36,5
|
Rau quả
|
1,8
|
+ 32,1
|
Hạt điều
|
1,16
|
+ 21,2
|
Tôm
|
0,94
|
+ 5,9
|
Cao su
|
0,74
|
+ 13,8
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
0,54
|
+ 19,2
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
2. Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu nông lâm thủy sản tháng 4 năm 2024 ước đạt 4,25 tỷ USD, tang 30,1%; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nông lâm thủy sản 4 tháng đầu năm đạt 14,32 tỷ USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu các sản phẩm trồng trọt đạt gần 9 tỷ USD, tăng 13,5%; giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt gần 1,1 tỷ USD, tăng 4,3%; giá trị nhập khẩu thuỷ sản đạt 820 triệu USD, giảm 4,3%; giá trị nhập khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 817 triệu USD, tăng 22,8%; giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất đạt 2,58 tỷ USD, tăng 21,1%; giá trị nhập khẩu muối đạt 9,5 triệu USD, giảm 28,1%.
Bảng 5. Giá trị nhập khẩu theo nhóm sản phẩm 4 tháng đầu năm 2024
Nhóm sản phẩm
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Sản phẩm trồng trọt
|
9
|
+ 13,5
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
1,1
|
+ 4,3
|
Thủy sản
|
0,820
|
- 4,3
|
Lâm sản
|
0,817
|
+ 22,8
|
Đầu vào sản xuất chính
|
2,58
|
+ 21,1
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Trong 4 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu nông lâm thủy sản nhiều nhất từ các thị trường thuộc khu vực châu Á (thị phần 30,5%); châu Mỹ (thị phần 25,3%); châu Đại Dương (chiếm 4,1%); châu Âu (chiếm 4,1%) và châu Phi (chiếm 1,6%). Giá trị nhập khẩu nông lâm thủy sản 4 tháng đầu của Việt Nam từ khu vực châu Á đạt 4,37 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước; châu Mỹ đạt 3,63 tỷ USD, tăng 22,8%; châu Đại Dương đạt 586 triệu USD, giảm 36,4%%; châu Âu đạt 584 triệu USD, tăng 11,3%; châu Phi đạt 231 triệu USD, giảm 20,1%.
Bảng 6. Giá trị nhập khẩu theo châu lục 4 tháng đầu năm 2024
Châu lục
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Châu Á
|
4,37
|
+ 9,5
|
Châu Mỹ
|
3,63
|
+ 22,8
|
Châu Đại Dương
|
0,586
|
- 36,4
|
Châu Âu
|
0,584
|
+ 11,3
|
Châu Phi
|
0,231
|
- 20,1
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Braxin, Trung Quốc và Hoa Kỳ là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2024. Giá trị nhập khẩu từ thị trường Braxin chiếm 11,2%, tăng 47,6% so với cùng kỳ năm 2023; thị trường Trung Quốc chiếm 8,9%, tăng 35,8%; và thị trường Hoa Kỳ chiếm 8,5%, tăng 13,4%.
Bảng 7. Giá trị và thị phần 5 thị trường nhập khẩu lớn nhất 4 tháng đầu năm 2024
Thị trường
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Thị phần (%)
|
Braxin
|
1,609
|
11,2
|
Trung Quốc
|
1,276
|
8,9
|
Hoa Kỳ
|
1,215
|
8,5
|
Campuchia
|
1,138
|
7,9
|
Ôxtrâylia
|
0,474
|
3,3
|
Khác
|
8,607
|
60,1
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Nhập khẩu một số mặt hàng chính như sau:
- Đậu tương: Khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương tháng 4 ước đạt 200 nghìn tấn và 100 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 4 tháng đầu năm đạt 740 nghìn tấn và 397 triệu USD, tăng 0,4% về khối lượng nhưng giảm 20,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Lúa mì: Khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì tháng 4 ước đạt 1 triệu tấn và 277 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì 4 tháng đầu năm đạt 2,51 triệu tấn và 699 triệu USD, tăng 51,5% về khối lượng và tăng 15,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Ngô: Khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô tháng 4 đạt 700 nghìn tấn và 184 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 4 tháng đầu năm đạt 3,48 triệu tấn và 887 triệu USD, tăng 23,9% về khối lượng nhưng giảm 6,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Hạt điều: Khối lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều tháng 4 ước đạt 400 nghìn tấn và 497 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu 4 tháng đầu năm đạt 1,06 triệu tấn và 1,32 tỷ USD, tăng 33,7% về khối lượng và tăng 24,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Cao su: Khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su tháng 4 ước đạt 120 nghìn tấn và 192 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su 4 tháng đầu năm đạt 525 nghìn tấn và 761 triệu USD, tăng 14,2% về khối lượng và tăng 19,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Rau quả: Giá trị nhập khẩu mặt rau quả tháng 4 ước đạt 150 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu rau quả 4 tháng đầu năm đạt 643 triệu USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2023.
- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi tháng 4 ước đạt 308 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 4 tháng đầu năm đạt 1,1 tỷ USD, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 355 triệu USD, giảm 12,7%; giá trị nhập khẩu thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 501 triệu USD, tăng 25,1%.
Thủy sản: Giá trị nhập khẩu thủy sản tháng 4 ước đạt 200 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm đạt 820 triệu USD, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2023.
- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 4 ước đạt 265 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm đạt 801 triệu USD, tăng 26,4% so với cùng kỳ năm 2023.
- Phân bón các loại: Khối lượng và giá trị nhập khẩu phân bón các loại tháng 4 ước đạt 550 nghìn tấn và 182 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu 4 tháng đầu năm đạt 1,67 triệu tấn và 534 triệu USD, tăng 83,7% về khối lượng và tăng 58% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 4 ước đạt 550 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 4 tháng đầu năm đạt 1,76 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2023.
Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu tháng 4 ước đạt 95 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu 4 tháng đầu năm đạt 287 triệu USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2023.
Bảng 8. Các mặt hàng nhập khẩu có giá trị lớn 4 tháng đầu năm 2024
Mặt hàng
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1,76
|
+ 14,5
|
Hạt điều
|
1,32
|
+ 24,4
|
Chế phẩm từ trồng trọt
|
1,2
|
+ 5,7
|
Bông các loại
|
1,02
|
+ 20,2
|
Ngô
|
0,89
|
- 6,7
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
0,8
|
+ 26,4
|
Cao su
|
0,76
|
+ 19,5
|
Rau quả
|
0,73
|
+ 116,9
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản
Cán cân thương mại ngành NLTS Việt Nam 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt thặng dư 4,75 tỷ USD, tăng 71,5% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo nhóm hàng, lâm sản, thủy sản và nông sản là 3 nhóm hàng có cán cân thương mại 4 tháng đầu năm ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 4,36 tỷ USD, tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2023; nhóm thủy sản thặng dư 1,86 tỷ USD, tăng 8,4%; và nhóm sản phẩm trồng trọt thặng dư 1,45 tỷ USD, tăng mạnh 3043%. Trong khi đó, cán cân thương mại 3 nhóm hàng còn lại ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sản xuất thâm hụt 1,96 tỷ USD, tăng 28,4%; sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 943 triệu USD, tăng 4,4%; và muối thâm hụt 8 triệu USD, giảm 30,7%.
Xét theo mặt hàng cụ thể, 5 mặt hàng có thặng dư thương mại ước tính 4 tháng đầu năm cao nhất gồm: gỗ và sản phẩm gỗ (thặng dư 4,04 tỷ USD, tăng 23,2%); cà phê (thặng dư 2,44 tỷ USD, tăng 55,4%); gạo (thặng dư 1,36 tỷ USD, tăng 13,9%); hàng rau quả (thặng dư 1,16 tỷ USD, tăng 44,1%); tôm (thặng dư 808 triệu USD, tăng 15,2%). 5 mặt hàng có thâm hụt thương mại ước tính 4 tháng đầu năm cao nhất gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (thâm hụt 1,45 tỷ USD, tăng 19,6%); bông các loại (thâm hụt 1,02 tỷ USD, tăng 20,2%); chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt (thâm hụt 964 triệu USD, tăng 6%); ngô (thâm hụt 850 triệu USD, giảm 9,4%); lúa mì (thâm hụt 691 triệu USD, tăng 15,5%).
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT