TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Tình hình xuất, nhập khẩu nông lâm thủy sản 4 tháng đầu năm 2024

05/05/2024

Theo Báo cáo của Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tình hình xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại nông lâm thủy sản 4 tháng đầu năm 2024 như sau:

1. Xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 4 năm 2024 ước đạt 5,14 tỷ USD, tăng 17,9% so với tháng 4/2023; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản 4 tháng đầu năm 2024 đạt 19,06 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị xuất khẩu các sản phẩm trồng trọt đạt 10,44 tỷ USD, tăng 32,5%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 152 triệu USD, tăng 3,6%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 2,68 tỷ USD, tăng 4,2%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 5,18 tỷ USD, tăng 22,8%; giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 616 triệu USD, tăng 2,6%; giá trị xuất khẩu muối đạt 1,4 triệu USD, giảm 8%.     

Bảng 1. Giá trị xuất khẩu theo nhóm sản phẩm 4 tháng đầu năm 2024

Nhóm sản phẩm

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Sản phẩm trồng trọt

10,44

+ 32,5

Sản phẩm chăn nuôi

0,152

+ 3,6

Thủy sản

2,68

+ 4,2

Lâm sản

5,18

+ 22,8

Đầu vào sản xuất chính

0,616

+ 2,6

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Ước tổng giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng đầu năm 2024 của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Mỹ đạt 4,2 tỷ USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm trước; châu Phi đạt 332 triệu USD, tăng 33,3%; châu Á đạt 8,87 tỷ USD, tăng 19,8%; châu Âu đạt 2,55 tỷ USD, tăng 38,6%; và châu Đại Dương đạt 268 triệu USD, tăng 26%.

Thị phần xuất khẩu NLTS Việt Nam sang các khu vực trong 4 tháng đầu năm 2024 như sau: châu Á chiếm 46,5%; châu Mỹ chiếm 21,9%; châu Âu chiếm 13,4%; châu Phi chiếm 1,7%; và châu Đại Dương chiếm 1,4%.

Bảng 2. Tình hình xuất khẩu theo châu lục 4 tháng đầu năm 2024

Châu lục

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Châu Á

8,87

+ 19,8

Châu Mỹ

4,18

+ 24,6

Châu Âu

2,55

+ 38,6

Châu Đại Dương

0,268

+ 26

Châu Phi

0,332

+ 33,3

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Trong 4 tháng đầu năm, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 20,1%, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm 2023; thị trường Trung Quốc chiếm 18,9%, tăng 15,1% và thị trường Nhật Bản chiếm 6,9%, tăng 9,6%.

Bảng 3. Giá trị và thị phần 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất

Thị trường

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Thị phần (%)

Hoa Kỳ

3,834

20,1

Trung Quốc

3,608

18,9

Nhật Bản

1,324

6,9

Philippin

1,054

5,5

Hàn Quốc

0,720

3,8

Khác

8,523

44,7

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:

- Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 4 ước đạt 170 nghìn tấn với giá trị đạt 644 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2024 đạt 756 nghìn tấn và 2,57 tỷ USD, tăng 5,4% về khối lượng và tăng 57,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.  

- Cao su: Xuất khẩu cao su tháng 4 ước đạt 85 nghìn tấn với giá trị đạt 135 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 4 tháng đầu năm đạt lần lượt là 499 nghìn tấn và 743 triệu USD, tăng 6,4% về khối lượng và tăng 13,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.  

- Chè: Khối lượng và giá trị xuất khẩu chè tháng 4 ước đạt 11 nghìn tấn và 18 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 4 tháng đầu năm đạt 38 nghìn tấn và 61 triệu USD, tăng 28% về khối lượng và tăng 25,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.    

- Gạo: Khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo tháng 4 ước đạt 1,05 triệu tấn và 654 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm đạt 3,23 triệu tấn và 2,08 tỷ USD, tăng 11,7% về khối lượng và tăng 36,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.  

- Rau quả: Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 4 ước đạt 520 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 4 tháng đầu năm đạt 1,8 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ năm 2023.  

- Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 4 ước đạt 65 nghìn tấn với giá trị xuất khẩu đạt 350 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 4 tháng đầu năm đạt 216 nghìn tấn và 1,16 tỷ USD, tăng 32,4% về khối lượng và tăng 21,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Hạt tiêu: Khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu tháng 4 ước đạt 27 nghìn tấn và 117 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 4 tháng đầu năm đạt 84 nghìn tấn và 353 triệu USD, giảm 18,3% về khối lượng nhưng tăng 11,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 4 ước đạt 250 nghìn tấn và 104 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 4 tháng đầu năm đạt gần 1,2 triệu tấn và 535 triệu USD, tăng 2,4% về khối lượng và tăng 19,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi tháng 4 ước đạt 40,8 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 4 tháng đầu năm đạt 152 triệu USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 47,3 triệu USD, tăng 12,8%; xuất khẩu thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 48,1 triệu USD, tăng 6,3%.    

- Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 4 ước đạt 730 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm đạt 2,68 tỷ USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2023.

- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 4 ước đạt 1,3 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm đạt 4,84 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm 2023.     

Bảng 4. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn 4 tháng đầu năm 2024

Mặt hàng

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Gỗ và sản phẩm gỗ

4,84

+ 23,7

Cà phê

2,57

+ 57,9

Gạo

2,08

+ 36,5

Rau quả

1,8

+ 32,1

Hạt điều

1,16

+ 21,2

Tôm

0,94

+ 5,9

Cao su

0,74

+ 13,8

Sắn và các sản phẩm từ sắn

0,54

+ 19,2

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

2. Nhập khẩu

Kim ngạch nhập khẩu nông lâm thủy sản tháng 4 năm 2024 ước đạt 4,25 tỷ USD, tang 30,1%; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nông lâm thủy sản 4 tháng đầu năm đạt 14,32 tỷ USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu các sản phẩm trồng trọt đạt gần 9 tỷ USD, tăng 13,5%; giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt gần 1,1 tỷ USD, tăng 4,3%; giá trị nhập khẩu thuỷ sản đạt 820 triệu USD, giảm 4,3%; giá trị nhập khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 817 triệu USD, tăng 22,8%; giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất đạt 2,58 tỷ USD, tăng 21,1%; giá trị nhập khẩu muối đạt 9,5 triệu USD, giảm 28,1%.    

Bảng 5. Giá trị nhập khẩu theo nhóm sản phẩm 4 tháng đầu năm 2024

 

Nhóm sản phẩm

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Sản phẩm trồng trọt

9

+ 13,5

Sản phẩm chăn nuôi

1,1

+ 4,3

Thủy sản

0,820

- 4,3

Lâm sản

0,817

+ 22,8

Đầu vào sản xuất chính

2,58

+ 21,1

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Trong 4 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu nông lâm thủy sản nhiều nhất từ các thị trường thuộc khu vực châu Á (thị phần 30,5%); châu Mỹ (thị phần 25,3%); châu Đại Dương (chiếm 4,1%); châu Âu (chiếm 4,1%) và châu Phi (chiếm 1,6%). Giá trị nhập khẩu nông lâm thủy sản 4 tháng đầu của Việt Nam từ khu vực châu Á đạt 4,37 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước; châu Mỹ đạt 3,63 tỷ USD, tăng 22,8%; châu Đại Dương đạt 586 triệu USD, giảm 36,4%%; châu Âu đạt 584 triệu USD, tăng 11,3%; châu Phi đạt 231 triệu USD, giảm 20,1%.    

Bảng 6. Giá trị nhập khẩu theo châu lục 4 tháng đầu năm 2024

Châu lục

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Châu Á

4,37

+ 9,5

Châu Mỹ

3,63

+ 22,8

Châu Đại Dương

0,586

- 36,4

Châu Âu

0,584

+ 11,3

Châu Phi

0,231

- 20,1

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Braxin, Trung Quốc và Hoa Kỳ là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2024. Giá trị nhập khẩu từ thị trường Braxin chiếm 11,2%, tăng 47,6% so với cùng kỳ năm 2023; thị trường Trung Quốc chiếm 8,9%, tăng 35,8%; và thị trường Hoa Kỳ chiếm 8,5%, tăng 13,4%.  

Bảng 7. Giá trị và thị phần 5 thị trường nhập khẩu lớn nhất 4 tháng đầu năm 2024

Thị trường

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Thị phần (%)

Braxin

1,609

11,2

Trung Quốc

1,276

8,9

Hoa Kỳ

1,215

8,5

Campuchia

1,138

7,9

Ôxtrâylia

0,474

3,3

Khác

8,607

60,1

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Nhập khẩu một số mặt hàng chính như sau:

- Đậu tương: Khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương tháng 4 ước đạt 200 nghìn tấn và 100 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 4 tháng đầu năm đạt 740 nghìn tấn và 397 triệu USD, tăng 0,4% về khối lượng nhưng giảm 20,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.    

- Lúa mì: Khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì tháng 4 ước đạt 1 triệu tấn và 277 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì 4 tháng đầu năm đạt 2,51 triệu tấn và 699 triệu USD, tăng 51,5% về khối lượng và tăng 15,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.    

- Ngô: Khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô tháng 4 đạt 700 nghìn tấn và 184 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 4 tháng đầu năm đạt 3,48 triệu tấn và 887 triệu USD, tăng 23,9% về khối lượng nhưng giảm 6,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Hạt điều: Khối lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều tháng 4 ước đạt 400 nghìn tấn và 497 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu 4 tháng đầu năm đạt 1,06 triệu tấn và 1,32 tỷ USD, tăng 33,7% về khối lượng và tăng 24,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

- Cao su: Khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su tháng 4 ước đạt 120 nghìn tấn và 192 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su 4 tháng đầu năm đạt 525 nghìn tấn và 761 triệu USD, tăng 14,2% về khối lượng và tăng 19,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Rau quả: Giá trị nhập khẩu mặt rau quả tháng 4 ước đạt 150 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu rau quả 4 tháng đầu năm đạt 643 triệu USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2023.   

- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi tháng 4 ước đạt 308 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 4 tháng đầu năm đạt 1,1 tỷ USD, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 355 triệu USD, giảm 12,7%; giá trị nhập khẩu thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 501 triệu USD, tăng 25,1%.

Thủy sản: Giá trị nhập khẩu thủy sản tháng 4 ước đạt 200 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm đạt 820 triệu USD, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2023.   

- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 4 ước đạt 265 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm đạt 801 triệu USD, tăng 26,4% so với cùng kỳ năm 2023.

- Phân bón các loại: Khối lượng và giá trị nhập khẩu phân bón các loại tháng 4 ước đạt 550 nghìn tấn và 182 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu 4 tháng đầu năm đạt 1,67 triệu tấn và 534 triệu USD, tăng 83,7% về khối lượng và tăng 58% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

- Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 4 ước đạt 550 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 4 tháng đầu năm đạt 1,76 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2023.   

Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu tháng 4 ước đạt 95 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu 4 tháng đầu năm đạt 287 triệu USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2023.   

 

Bảng 8. Các mặt hàng nhập khẩu có giá trị lớn 4 tháng đầu năm 2024

Mặt hàng

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1,76

+ 14,5

Hạt điều

1,32

+ 24,4

Chế phẩm từ trồng trọt

1,2

+ 5,7

Bông các loại

1,02

+ 20,2

Ngô

0,89

- 6,7

Gỗ và sản phẩm gỗ

0,8

+ 26,4

Cao su

0,76

+ 19,5

Rau quả

0,73

+ 116,9

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

 

3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản

Cán cân thương mại ngành NLTS Việt Nam 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt thặng dư 4,75 tỷ USD, tăng 71,5% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo nhóm hàng, lâm sản, thủy sản và nông sản là 3 nhóm hàng có cán cân thương mại 4 tháng đầu năm ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 4,36 tỷ USD, tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2023; nhóm thủy sản thặng dư 1,86 tỷ USD, tăng 8,4%; và nhóm sản phẩm trồng trọt thặng dư 1,45 tỷ USD, tăng mạnh 3043%. Trong khi đó, cán cân thương mại 3 nhóm hàng còn lại ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sản xuất thâm hụt 1,96 tỷ USD, tăng 28,4%; sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 943 triệu USD, tăng 4,4%; và muối thâm hụt 8 triệu USD, giảm 30,7%.

Xét theo mặt hàng cụ thể, 5 mặt hàng có thặng dư thương mại ước tính 4 tháng đầu năm cao nhất gồm: gỗ và sản phẩm gỗ (thặng dư 4,04 tỷ USD, tăng 23,2%); cà phê (thặng dư 2,44 tỷ USD, tăng 55,4%); gạo (thặng dư 1,36 tỷ USD, tăng 13,9%); hàng rau quả (thặng dư 1,16 tỷ USD, tăng 44,1%); tôm (thặng dư 808 triệu USD, tăng 15,2%). 5 mặt hàng có thâm hụt thương mại ước tính 4 tháng đầu năm cao nhất gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (thâm hụt 1,45 tỷ USD, tăng 19,6%); bông các loại (thâm hụt 1,02 tỷ USD, tăng 20,2%); chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt (thâm hụt 964 triệu USD, tăng 6%); ngô (thâm hụt 850 triệu USD, giảm 9,4%); lúa mì (thâm hụt 691 triệu USD, tăng 15,5%).

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC