I. Tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm 2023
1. Công nghiệp
a) Chỉ số sản xuất công nghiệp: Tháng 6 năm 2023 tăng 0,24% so với tháng trước và tăng 7,02% so với cùng kỳ năm 2022. Luỹ kế 6 tháng đầu năm 2023 tăng 3,38% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,36%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,07%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,63% so với cùng kỳ năm trước.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện trên toàn tỉnh đến nay đạt 99,97%, trong đó tỷ lệ hộ sử dụng điện nông thôn đạt 99,97%.
b) Sản phẩm công nghiệp: Số lượng các nhóm ngành sản phẩm công nghiệp tính đến quý II năm 2023 là 58 nhóm; trong đó 31/58 nhóm có tốc độ tăng so với cùng kỳ và 27/58 nhóm giảm so cùng kỳ.
Một số sản phẩm công nghiệp tăng 6 tháng đầu năm 2023: Các loại cấu kiện nổi khác tăng 76,04%; Giường bằng gỗ các loại tăng 33,21%; Dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước tăng 85,95%; Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 18,37%; Ba lô tăng 20,04%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo tăng 19,48%; Ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim tăng 30,89%; Sơn và vecni, tan trong môi trường không chứa nước tăng 23,41%; Phân khoáng hoặc phân hoá học chứa 3 nguyên tố: nitơ, photpho và kali (NPK) tăng 41,04%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục khác tăng 16,47%; Động cơ khác, bao gồm cả động cơ vạn năng (một chiều, xoay chiều) có công suất ≤ 37.5 W tăng 25,12%;…
Một số sản phẩm công nghiệp giảm 6 tháng đầu năm 2023: Dịch vụ lắp đặt cho máy thông dụng khác chưa được phân vào đâu giảm 48,67%; Áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 45,55%; Bia đóng chai giảm 44,11%; Áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc giảm 44,54%; Thiết bị bán dẫn giảm 53,03%; Sợi từ bông (staple) nhân tạo có tỷ trọng của loại bông này dưới 85% giảm 20,93%; Xi măng Portland đen giảm 16,70%; Sản phẩm gia dụng và sản phẩm vệ sinh khác bằng plastic giảm 14,01%; Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) giảm 10,92%; Thuốc lá có đầu lọc giảm 12,37%; Dầu và mỡ bôi trơn giảm 20,67%; Dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng giảm 11,88%;…
c) Tình hình cụm công nghiệp
Theo Phương án phát triển cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2021-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 13/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trên địa bàn tỉnh được quy hoạch 72 CCN với tổng diện tích là 2.839 ha, phân bổ trên địa bàn 12 huyện và thành phố Tân An; và 01 CCN Hải Sơn Đức Hòa Đông diện tích 261,2 ha (nằm ngoài Phương án nhưng được hoạt động theo quy chế quản lý CCN trong thời gian thực hiện thủ tục chuyển lên khu công nghiệp).
Trong 72 CCN được quy hoạch, đã có: 17 CCN, diện tích 857 ha đã đi vào hoạt động; 27 CCN, diện tích 1.324 ha đang triển khai thực hiện thủ tục đầu tư và xây dựng hạ tầng kỹ thuật; 28 CCN, diện tích 1.808 ha được quy hoạch mới trong thời kỳ 2021-2030.
Về thu hút nhà đầu tư vào CCN: Trong 06 tháng đầu năm 2023, các CCN hoạt động không có tiếp nhận nhà đầu tư sản xuất kinh doanh. Đến nay có 18 CCN đang hoạt động (gồm 17 CCN trong Phương án và 01 CCN Hải Sơn Đức Hòa Đông), lũy kế thu hút 645 dự án với tổng diện tích đất đã cho thuê là 602,85 ha. Tỷ lệ lấp đầy của các cụm công nghiệp hoạt động 83,93% (tính trên diện tích đất thương phẩm đã hoàn chỉnh hạ tầng). Hiện nay có khoảng 400 doanh nghiệp đang hoạt động với số lượng lao động khoảng 29.000 người.
d) Hạ tầng năng lượng
Hiện trên địa bàn tỉnh đang vận hành 01 trạm biến áp 500KV (500KV Đức Hòa) 04 trạm 220 KV, 36 trạm 110 KV (22 trạm 110KV ngành điện; 06 trạm 110KV khách hàng; 8 trạm 110 KV Điện mặt trời); 5.167 km đường dây trung áp, 4.821 km đường dây hạ áp, 19.859 trạm biến áp 22KV; đang triển khai đầu tư xây dựng 01 trạm 500 KV Long An, 06 trạm 110KV (Hựu Thạnh 2, Tân Trụ, Tầm Vu 2, lắp máy T2 Đức Huệ, KCN Thuận Đạo, trạm 110KV Phước Lý (cầu tràm).
- Dự án năng lượng tái tạo: Đến nay đã có 08 dự án Nhà máy điện hoàn thành và phát điện thương mại (Tổng công suất 440,1MWp); 01 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng (TTC Đức Huệ 2, công suất 49MWp).
- Dự án Điện mặt trời áp mái: Lũy kế đến nay, ngành điện đã nghiệm thu đóng điện và ký kết hợp đồng mua bán điện được 2.580 khách hàng, với tổng công suất 510 MWp.
- Dự án Nhà máy nhiệt điện LNG Long An I, II (Cần Giuộc): Đã được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Tổng công suất 3.000MW), hiện đang lập các thủ tục đầu tư dự án theo quy định.
2. Thương mại
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 6/2023 ước đạt 7.281,98 tỷ đồng, tăng 0,82% so với tháng trước và tăng 19,88% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 44.515 tỷ đồng, tăng 11,43%; trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước 29.388 tỷ đồng, tăng 9,16%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước 3.122 tỷ đồng, tăng 35,24%; doanh thu dịch vụ khác ước 12.004 tỷ đồng, tăng 11,99%.
- Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2023 ước 3.354 triệu USD, giảm 9,15% so với cùng kỳ.
- Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2023 ước 2.148 triệu USD, giảm 21,8% so với cùng kỳ.
3. Đánh giá chung:
Trong 6 tháng đầu năm 2023, tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng trưởng chậm do ảnh hưởng khó khăn chung của tình hình trong nước và thế giới: xung đột địa chính trị giữa Nga và Ukraine, lạm phát tăng mạnh ở nhiều quốc gia, xu hướng giảm tiêu dùng, đơn hàng sản xuất giảm, chi phí đầu vào và chi phí vận chuyển tăng, khó khăn về tài chính, nhiều doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất,... Trước tình hình đó, với sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh trong việc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để động viên doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh; từng Sở, ngành đã tập trung triển khai giải đáp cụ thể về những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm, kiến nghị thông qua đợt khảo sát tìm hiểu hoạt động doanh nghiệp; đặc biệt tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh, huyện, ngân hàng và doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ “nút thắt” trong việc tiếp cận vốn vay để góp phần thúc đẩy, phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ đó, doanh nghiệp đã kịp thời thích ứng linh hoạt trong sản xuất, chủ động tìm nguồn nguyên liệu trong nước thay thế cho nguồn nguyên liệu nhập khẩu nên hoạt động sản xuất đã có những chuyển biến tích cực. Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 đã tăng 3,38% so với cùng kỳ. Hoạt động thương mại dịch vụ vẫn duy trì ở mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ được thể hiện thông qua tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước 6 tháng năm 2023 tăng 11,43% so cùng kỳ. Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2023 sụt giảm mạnh do ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan trong bối cảnh thế giới tiếp tục biến động phức tạp, khó lường; cạnh tranh ngày càng gay gắt; các thị trường xuất khẩu lớn, truyền thống bị thu hẹp; lạm phát tăng mạnh ở nhiều quốc gia làm cho người dân cắt giảm tiêu dùng.
II. Giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu trong 6 tháng cuối năm 2023
1. Thực hiện các chỉ tiêu
Dự kiến năm 2023: Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,5%; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 109.200 tỷ đồng, tăng 6,5% so với cùng kỳ; Kim ngạch xuất khẩu đạt 7,1 tỷ USD, tăng 5,97% so với cùng kỳ; Kim ngạch nhập khẩu đạt 5,4 tỷ USD, tăng 5,88% so với cùng kỳ. Tỷ lệ hộ sử dụng điện trên toàn tỉnh đạt 99,97%.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
Để đạt được các mục tiêu phát triển của ngành Công Thương trong năm 2023, Sở Công Thương Long An đã đề ra một số giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm như sau:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030. Xây dựng: Kế hoạch triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Long An đến năm 2030; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển nhanh và bền vững tỉnh Long An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 12/7/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình số 15-CTr/TU ngày 17/5/2017 của Ban Chấp hành Đảng Bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết TW4 khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Hậu kiểm tra kho chứa cơ sở xay xát theo Nghị định số 107/2018/NĐ-CP.
- Triển khai Quyết định quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021 -2030 tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh - bản cập nhật năm 2022; Kế hoạch diễn tập ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh năm 2023; Kế hoạch kiểm tra công tác quản lý an toàn thực phẩm theo phân cấp đối với cơ quan quản lý cấp huyện. Tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lĩnh vực an toàn hóa chất (đợt 2). Tiếp tục: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo tình hình đầu tư các CCN đang triển khai, kịp thời tham mưu UBND tỉnh giải pháp tháo gỡ khó khăn, đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các CCN trong năm 2023. Tiếp tục giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư thứ cấp trong CCN.
- Theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2016-2025 có xét đến năm 2035. Tham mưu UBND tỉnh ban hành chỉ thị triển khai thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo. Triển khai thực hiện Công điện số 517/CĐ-TTg ngày 06/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các giải pháp bảo đảm cung ứng điện mùa khô năm 2023 và thời gian tới. Phối hợp triển khai thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2025 (ưu tiên vốn đầu tư triển khai các công trình điện phục vụ vùng sản xuất nông nghiệp UDCNC). Theo dõi, báo cáo tiến độ đầu tư dự án Nhà máy Nhiệt điện Long An I&II tại Cần Giuộc và các dự án điện mặt trời và dự án TTC Đức Huệ 2. Theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư xây dựng lưới điện trung, hạ áp.
- Theo dõi tình hình thị trường, kịp thời tổng hợp, kiến nghị tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh. Thông tin dự báo về thị trường, giá cả trong nước và thế giới, các Hiệp định thương mại tự do đã được ký kết, các rào cản thương mại để doanh nghiệp, HTX nắm bắt sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu. Tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tham mưu UBND tỉnh: hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng, phát triển thương mại điện tử; tăng cường quản lý nhà nước trong kinh doanh, nhất là kinh doanh xăng dầu; tổ chức “Hội nghị kết nối giao thương xúc tiến xuất khẩu – Long An 2023”. Xây dựng Kế hoạch Sở Công Thương triển khai Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025. Khảo sát, tổng hợp phiếu khảo sát, nhu cầu doanh nghiệp kết nối trong Hội nghị. Phối hợp thu hút mời gọi đầu tư chợ, siêu thị, cửa hàng tiện ích, các trung tâm logistics theo quy hoạch;
- Xây dựng Kế hoạch Công nghiệp hỗ trợ năm 2023. Triển khai thực hiện các đề án Khuyến công địa phương năm 2023 đến các đơn vị thụ hưởng. Theo dõi, hỗ trợ thực hiện các đề án khuyến công quốc gia năm 2023 khi được Bộ Công Thương phân bổ kinh phí. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, phát triển thị trường. Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.
- Tiếp tục thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo Kế hoạch năm 2023. Thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Công Thương, UBND tỉnh, khi có dấu hiệu vi phạm và qua khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ trong Ban Chỉ đạo 389 tỉnh; thực hiện các giải pháp quản lý thị trường kinh doanh hàng hóa trên không gian mạng, góp phần kiểm soát thị trường, chống gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại điện tử. Tiếp tục rà soát các quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không còn phù hợp để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung; rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật. Theo dõi, giám sát việc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; thực hiện công khai minh bạch theo quy định./.
Trần Thị Thúy Hằng
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT