Công nghiệp sản xuất hóa chất luôn là ngành có đóng góp giá trị sản xuất lớn và duy trì khá ổn định trong các giai đoạn phát triển công nghiệp của tỉnh. Hiện trên địa bàn tỉnh có trên 80 doanh nghiệp liên quan đến hoạt động hóa chất; trong đó có bốn doanh nghiệp sản xuất hoá chất là: Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, Công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì, Công ty cổ phần Đông Á, Tổng công ty Giấy Việt Nam và 26 doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp, còn lại gần 60 doanh nghiệp sử dụng hóa chất phục vụ làm nguyên liệu cho hoạt động sản xuất công nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cùng với tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp, ngành hóa chất của tỉnh đã phát triển đa dạng các phân ngành như hóa chất cơ bản, phân bón, khí công nghiệp, nguồn điện hóa học, với sản phẩm chủ lực là xút (NaOH), Clo (Cl2), axit Sunfuric (H2SO4), axit clohydric (HCl) và các sản phẩm hóa chất dùng để tẩy rửa, xử lý nước thải như Javen, PAC.
Những phát triển vượt bậc của ngành công nghiệp hoá chất đã đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.Thích ứng với nhu cầu ngày càng cao của thị trường, những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư cải tiến công nghệ và thiết bị phục vụ sản xuất, nhờ vậy công suất hoạt động ngày càng cao, giữ vững chất lượng sản phẩm truyền thống, đồng thời không ngừng mở rộng và đa dạng hóa thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.Tuy nhiên, ngành cũng đã và đang đối mặt với những thách thức lớn về môi trường và xã hội, trong đó tiềm ẩn những rủi ro. Do hiện nay trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực hóa chất mặc dù đã chú trọng đầu tư, nhưng công nghệ cũ, quy mô sản xuất vừa và nhỏ, chưa có khả năng tạo bước phát triển đột phá; một số công trình, dự án hóa chất chậm tiến độ do gặp khó khăn về vốn, giá vật tư lên cao. Bên cạnh đó, sản phẩm phục vụ nội địa là chính, mẫu mã, chủng loại sản phẩm chưa đa dạng, chủ yếu là sản phẩm truyền thống. Quy mô sản xuất hầu hết thuộc loại nhỏ, các sản phẩm khác như pin, ắc quy mặc dù có những tiến bộ về công nghệ, song chưa phải là công nghệ tiên tiến của khu vực.
Để phát triển ngành công nghiệp hóa chất có trọng tâm, trọng điểm theo hướng phát triển bền vững, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, ngày 15 tháng 11 năm 2022, UBND tỉnh Phú Thọ ban hành kế hoạch số 4602/KH-UBND về phát triển ngành Công nghiệp hóa chất tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021- 2030, định hướng đến năm 2040.Theo đó, duy trì sản xuất các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh đã đầu tư sản xuất (Xút, Clo, Gia ven, Axít Sunfuric...).Tạo điều kiện cho sản xuất các loại hoá chất phục vụ nông nghiệp, phù hợp với nhu cầu phát triển nông nghiệp sạch, chất lượng sản phẩm theo hướng hóa học xanh. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nguyên liệu, sản phẩm trong lĩnh vực hoá dược. Hình thành chuỗi tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất ngành công nghiệp hóa chất trong cả nước, để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất hóa chất trên địa bàn.
Vớimục tiêu cụ thể:Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm giai đoạn 2021-2025 đạt 5,8-6,0 % /năm và giai đoạn 2026-2030 đạt 10,05%/năm.
* Giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2030: Tích hợp chung vào quy hoạch của tỉnh, tập trung khởi động, thực hiện các dự án đã đăng ký, đặc biệt hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Khu, cụm công nghiệp để đáp ứng thu hút các dự án sản xuất hóa chất quy mô lớn, công nghệ tiên tiến. Xây dựng kế hoạch di dời các dự án sản xuất hoá chất tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng môi trường, môi sinh tại khu vực thành phố Việt trì vào các Khu công nghiệp.
* Định hướng giai đoạn từ năm 2030 đến năm 2040: Xây dựng, phát triển sản xuất hoá chất trong tỉnh theo quy mô vốn, hình thành các khu vực sản xuất hoá chất tập trung, sử dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Khuyến khích các dự án FDI đầu tư vào các sản phẩm ưu tiên, thân thiện với môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Kế hoạch phát triển ngành hóa chất giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2040
1. Giai đoạn 2021-2030:
a. Sản phẩm hoá chất phục vụ công nghiệp: Khuyến khích chuyển đổi sử dụng các loại xúc tác mới có hoạt lực và khả năng thu hồi, tái chế cao, tiết kiệm năng lượng.
- Phát triển sản xuất PAC công suất khoảng 350.000 tấn/năm.
- Đầu tư công nghệ mới lò đốt tổng hợp axit.
- Phát triển, đầu tư xây dựng công nghệ sản xuất Xút công suất 550.000 tấn xút/năm, tính đến công suất 600.000 tấn xút/năm.
- Triển khai đầu tư công nghệ sản xuất các sản phẩm gốc Clo mới, sản phẩm gốc Natri có giá trị kinh tế cao.
b. Khí công nghiệp: Duy trì ổn định sản xuất và triết nạp khí O2, CO2, N2.
c. Sản phẩm hoá chất phục vụ sản xuất nông nghiệp:
- Phát triển sản xuất phân hữu cơ, hữu cơ khoáng, hữu cơ khoáng vi sinh công suất 50.000 - 100.000 tấn/năm.
- Nghiên cứu và áp dụng công nghệ sản xuất supe lân đơn đảm bảo chất lượng supe lân ≥ 16%P2O5 hữu hiệu trong bối cảnh chất lượng quặng apatit trong nước tiếp tục suy giảm (hàm lượng ≤ 30,5%).
d. Sản phẩm hoá dược:
- Thu hút xây dựng mới, mở rộng nhà máy chế biến, chiết tách, tinh chế để sản xuất sản phẩm hóa dược có nguồn gốc thiên nhiên từ các loại thực vật nhiệt đới
- Thu hút các dự án nằm trong chương trình trọng điểm quốc gia về phát triển công nghiệp hóa dược của Việt Nam như đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm kháng sinh và nguyên liệu để sản xuất thuốc thiết yếu có lợi thế về tài nguyên, như các sản phẩm tách chiết từ dược liệu và bán tổng hợp từ hợp chất thiên nhiên; nhà máy sản xuất hóa dược vô cơ và tá dược thông thường; nhà máy sản xuất nguyên liệu kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2,3 và 4; nhà máy sản xuất sorbitol để sản xuất vitamin C; nhà máy sản xuất nguyên liệu hóa dược để sản xuất một số thuốc thiết yếu (gồm các sản phẩm như: Thuốc giảm sốt, giảm đau chống viêm, thuốc kháng khuẩn).
- Thu hút đầu tư mở rộng vùng trồng dược liệu, tăng số lượng các cơ sở nuôi trồng đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu” (GACP).
- Duy trì ổn định công suất sản xuất Chlorine B.
e. Điện hóa học: Thu hút đầu tư sản xuất Ắc quy, pin chuyên dụng cao cấp như: Ắc quy kín khí, pin nhiên liệu rắn, pin niken hydro kim loại hoặc pin Ion- Li, pin sạc thế hệ mới dùng trong các thiết bị điện tử cao cấp.
f. Nhóm sản phẩm hoá chất tiêu dùng:
- Sản phẩm sơn: Thu hút đầu tư các dự án sản xuất sơn phục vụ cho công nghiệp, xây dựng. Trừ các dự án có công nghệ hạn chế chuyển giao đã được quy định theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ sẽ không thu hút.
- Mực in: Thu hút đầu tư các dự án sản xuất các chủng loại mực in có giá trị kinh tế cao, như sản phẩm đi từ gốc nước, không thu hút các dự án có thành phần Toluen, MEK bằng Alcohol
2. Định hướng giai đoạn 2030-2040:
a. Sản phẩm hoá chất phục vụ công nghiệp:
- Đầu tư mới dây chuyền sản xuất Xút theo công nghệ màng trao đổi ion nâng tổng công suất lên 100.000 tấn xút/năm và phát triển các sản phẩm gốc Clo.
- Nghiên cứu, triển khai công nghệ xử lý tạo ra sản phẩm hóa chất mới từ keo SiO2.H2O và sản phẩm gốc Flo từ axit H2SiF6.
- Đầu tư sản xuất các sản phẩm hóa chất từ gốc SO4 2- ; SO3 2- .
- Đầu tư sản xuất các sản phẩm gốc Clo, gốc Natri có giá trị kinh tế đáp ứng yêu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu.
- Đề xuất các dự án thu hút đầu tư trong giai đoạn 2021- 2030 định hướng 2040 các sản phẩm hóa chất phục vụ công nghiệp 500 tấn/năm.
b. Sản phẩm hoá chất phục vụ sản xuất nông nghiệp:
- Phân bón: Đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, kết hợp tăng sản lượng hợp lý đối với đầu tư mới tập trung cho dòng sản phẩm là: NPK-S bón thúc, NPK-S hàm lượng cao, phân hữu cơ, hữu cơ khoáng, khoáng hữu cơ, hữu cơ khoáng vi sinh, lân phốt pho ni tơ.
- Ổn định sản xuất các dự án đã thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2030.
c. Nhóm sản phẩm hoá chất tiêu dùng: Ổn định sản xuất các dự án đã thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2030.
d. Sản phẩm hoá dược: Tiếp tục thu hút đầu tư các dự án sản xuất hóa dược và ổn định sản xuất các dự án đã thu hút đầu tư giai đoạn 2025-2030.
e. Điện hóa học: Ổn định sản xuất các dự án đã thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch cũng đưa ra định hướng phân bố các dự án hóa chất trên địa bàn tỉnh: Tập trung xây dựng các dự án hóa chất có quy mô lớn, công nghệ hiện đại tại Khu, cụm công nghiệp có tính chất phù hợp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Để triển khai hiệu quả các nội dung của kế hoạch, duy trì ổn định hoạt động sản xuất hóa chất trên địa bàn tỉnh, tiếp tục nâng công suất các dự án đã được phê duyệt từ giai đoạn trước; đồng thời khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ hiện đại, tiên tiến cần thực hiện tốt một số các giải pháp về cơ chế chính sách, khoa học công nghệ, nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực.
Các Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở khoa học và Công nghệ, Ban quản lý các khu công nghiệp, các Sở, ngành khác, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Đỗ Thị Bích Thủy
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT