TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Ngành Thủy sản Việt Nam và những chương trình, đề án trọng điểm mới được ban hành

10/02/2023

Trong năm 2022, Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, đề án trọng điểm liên quan đến ngành thủy sản, cụ thể như sau:

1. Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030 được phê duyệt ngày 16/8/2022 tại Quyết định số 985/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Mục tiêu chung của Chương trình là phát triển nuôi trồng thủy sản hiệu quả, bền vững, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nuôi trồng thủy sản; đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu,..

Mục tiêu cụ thể, phấn đấu đến năm 2030, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 7,0 triệu tấn/năm, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 12 tỷ USD/năm, tốc độ tăng trưởng giá trị nuôi trồng thủy sản đạt trung bình trên 4,5%/năm.

Chủ động sản xuất, cung ứng được trên 60% nhu cầu tôm sú, tôm thẻ chân trắng bố mẹ và 100% cá tra bố mẹ chọn giống; cải thiện chất lượng con giống các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao và khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn.

Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng đầu mối thiết yếu đáp ứng yêu cầu sản xuất cho trên 50 vùng nuôi trồng thủy sản tập trung và vùng sản xuất giống tập trung,..

Chương trình gồm 6 nội dung chính

Thứ nhất, về phát triển sản xuất giống thủy sản: nâng cao năng lực sản xuất giống thủy sản như thu hút các thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu, sản xuất và phát triển giống thủy sản, đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất; khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân xây dựng, áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng và an toàn sinh học, các tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản,..Cùng đó, phát triển sản xuất giống thủy sản theo nhóm loài (tôm nước lợ, cá tra).

Thứ hai, phát triển nuôi theo nhóm, loài (như tôm nước lợ, cá tra, cá rô phi, cá biển, tôm hùm, nhuyễn thể, cá nước lạnh, các loài giáp xác, các loài cá thống, bản địa, thủy đặc sản); Kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc trong nuôi trồng thủy sản; Kiểm soát an toàn dịch bệnh và quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản,……..

Thứ ba, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản: tiếp tục đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng đầu mối thiết yếu tại một số vùng sản xuất giống tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; các vùng nuôi đối tượng thủy sản chủ lực, nuôi thủy sản có khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn…. Ngoài ra, đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng phục vụ đào tạo, tập huấn, nghiên cứu, lưu giữ con giống, ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong sản xuất, ương dưỡng giống và nuôi trồng thủy sản.

Thứ tư, phát triển hệ thống sản xuất, cung ứng vật tư và công nghiệp hỗ trợ nuôi trồng thủy sản. Phát triển sản xuất thức ăn thủy sản phù hợp với đối tượng, hình thức, điều kiện nuôi; tăng tỷ lệ sử dụng nguồn nguyên liệu nội địa để giảm giá thành sản phẩm, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và bảo vệ môi trường. Phát triển sản xuất sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có nguồn gốc từ nguyên liệu thân thiện với môi trường.

Thứ năm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tổ chức sản xuất: Phát triển nguồn nhân lực quản lý, nghiên cứu, hướng dẫn kỹ thuật; hoàn thiện hệ thống đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành thủy sản; tổ chức đào tạo, tập huấn cho các lực lượng lao động tham gia chuỗi sản xuất, thương mại thủy sản. Bên cạnh đó, phát triển các mô hình hợp tác và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo hình thức hợp tác gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng, phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản kết hợp với hoạt động kinh tế khác để tạo ra giá trị gia tăng.

Thứ sáu, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong nuôi trồng thủy sản: Sản xuất nhân tạo, chọn tạo các giống thủy sản mới, có tiềm năng phát triển; giống trái vụ, giống có khả năng thích nghi cao với điều kiện môi trường, tăng trưởng nhanh, kháng bệnh, sạch bệnh; phát triển công nghệ nuôi phù hợp, thân thiện môi trường, tiết kiệm nước, nhiên liệu, nguyên liệu, giảm sự phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên; hạn chế dùng thuốc, hóa chất có nguy cơ ảnh hưởng tới môi trường, an toàn thực phẩm,.. Áp dụng các giải pháp công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm thủy sản; đẩy mạnh chuyển đổi sang ứng dụng công nghệ tự động hóa….

Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình dự kiến là 7.000 tỷ đồng. Trong đó, 1.000 tỷ đồng sử dụng cho 8 Dự án phát triển NTTS ưu tiên; 6.000 tỷ đồng dành cho 16 Dự án đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng phát triển NTTS.

2. Chương trình Quốc gia phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững giai đoạn 2022- 2025, định hướng 2030, được phê duyệt ngày 19/9/2022 tại Quyết định số 1090/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Mục tiêu đến năm 2025, cắt giảm 10% hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản vùng khơi so với năm 2020; xác định sản lượng cho phép khai thác theo loài đối với nghề khai thác cá ngừ đại dương; 100% các tỉnh, thành phố ven biển xác định hạn ngạch tàu cá khai thác vùng biển ven bờ, vùng lộng thuộc phạm vi quản lý; 100% tàu cá hoạt động vùng khơi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình; giám sát 100% sản lượng thủy sản khai thác và nguyên liệu hải sản nhập khẩu…

Đề án tập trung vào 6 nhiệm vụ gồm: Tổ chức lại theo hướng phát triển bền vững; Phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và chế biến, tiêu thụ sản phẩm; Tăng cường quản lý hoạt động khai thác thủy sản; Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; Nâng cao hiệu quả của các cơ sở hậu cần nghề cá; Tăng cường công tác đảm bảo an toàn cho người và tàu cá. Cùng đó, 6 giải pháp chính: Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành: Chính sách, cơ chế thực hiện; Khoa học, công nghệ và khuyến ngư; Huy động vốn, kinh phí; Hợp tác và hội nhập quốc tế; Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức.

3. Đề án Bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021-2030 được phê duyệt ngày 29/7/2022 tại Quyết định số 911/QĐ-TTg.

Mục tiêu đến năm 2030, nguồn ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản được điều tra, đánh giá, quản lý và kiểm soát; chấm dứt việc sử dụng các loại hóa chất độc hại trong NTTS gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm đa dạng sinh học; xây dựng, áp dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và đầu tư phát triển nguồn vốn tự nhiên thủy sản; tăng cường năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường; 80% doanh nghiệp thủy sản và từ 30-50% ngư dân, hộ NTTS được tập huấn/phổ biến pháp luật, đề án, kế hoạch bảo vệ môi trường thủy sản; duy trì mức tăng hàng năm 8% diện tích NTTS, áp dụng quy trình thực hành nuôi tốt và bền vững; mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong chuỗi giá trị được nghiên cứu, áp udngj và từng bước nhân rộng…

Đề án đặt ra 6 nhiệm vụ: Rà soát, xây dựng, hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản; Chủ động phòng nghừa, quản lý, kiểm soát nguồn ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản; Quan trắc môi trường (đất, nước, trầm tích); Kiểm kê, đánh giá nguồn vốn tự nhiên thủy sản; Hướng dẫn, kiểm tra, xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường; thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh; Bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh thái quan trọng, góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học.

Để hoàn thành các nhiệm vụ này, Đề án đặt ra các giải pháp: Nâng cao nhận thức, tư duy về bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản; Phát triển khoa học, ứng dụng công nghệ; xử lý chất thải từ các hoạt động thủy sản; Đầu tư xây dựng hạ tầng đảm bảo việc xử lý, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải; Nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích khai thác, sử dụng đầu tư, duy trì phát triển nguồn vốn tự nhiên thủy sản; Huy động, xã hội hóa nguồn lực trong bảo vệ môi trường thủy sản; Tăng cường thực thi chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thủy sản; Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường…

Nguồn vốn thực hiện Đề án bảo vệ môi trường này dự kiến là 2.320 tỷ đồng, trong đó, ngân sách nhà nước 2.060 tỷ đồng, nguồn vốn xã hội hóa 260 tỷ đồng.

4. Đề án Phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 14/9/2022 tại Quyết định số 1077/QĐ-TTg.

Mục tiêu chung: Triển khai đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả các quy định pháp luật thủy sản; tập trung triển khai các quy định về phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (Khai thác IUU); ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban châu Âu (EC); quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản, các hệ sinh thái biển, phát triển nghề cá Việt Nam theo hướng bền vững, có trách nhiệm và hội nhập quốc tế, nhằm nâng cao đời sống sinh kế của người dân vùng ven biển, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

Mục tiêu cụ thể:

- Hoàn thành 100% việc đánh dấu tàu cá và lắp đặt thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 m trở lên hoạt động thủy sản.

- 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 m trở lên trước khi rời cảng đi khai thác trên biển phải được kiểm tra đảm bảo đầy đủ các giấy tờ và trang thiết bị theo quy định.

- 100% tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 m trở lên phải được theo dõi, giám sát qua Hệ thống giám sát hành trình tàu cá khi tham gia hoạt động trên biển và được thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tại cảng.

- 100% sản lượng thủy sản từ khai thác trong nước khi bốc dỡ qua cảng cá được kiểm tra, giám sát theo quy định.

- 100% sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác của nước ngoài cập cảng biển Việt Nam được kiểm tra, giám sát theo quy định của Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng của FAO-2009 (Hiệp định PSMA).

- Ngăn chặn, chấm dứt tình trạng tàu cá, ngư dân Việt Nam vi phạm khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài và không để tái diễn ở các năm tiếp theo.

- Ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC.

Các nhiệm vụ, dự án ưu tiên thực hiện Đề án bao gồm:

1. Dự án thông tin, truyền thông và đào tạo, tập huấn nhằm thực thi Luật Thủy sản, phòng chống khai thác IUU ở trong và ngoài nước.

2. Đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống cảng cá, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm soát tàu cá và truy xuất nguồn gốc hải sản từ khai thác tại cảng cá, phòng, chống khai thác IUU.

3. Dự án thí điểm và nhân rộng mô hình mẫu về kiểm soát nghề cá bền vững tại 03 cảng cá tại 03 miền: miền Bắc (Hải Phòng), miền Trung (Khánh Hòa), miền Nam (Cà Mau).

4. Dự án kiện toàn, thiết lập bộ phận điều hành, chỉ huy thực thi pháp luật thủy sản, phòng chống khai thác IUU của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, phối hợp thống nhất, thông suốt từ trung ương đến địa phương và giữa các lực lượng thực thi pháp luật của các bộ, ngành có liên quan.

5. Dự án xây dựng hệ thống quản lý thống nhất đảm bảo tích hợp đồng bộ các cơ sở dữ liệu nghề cá phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, truy xuất hoạt động của tàu cá và sản lượng khai thác.

6. Dự án nâng cao năng lực, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành thủy sản về tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật thủy sản.

7. Thực hiện tuần tra chung giữa các lực lượng thực thi pháp luật thủy sản để ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm khai thác IUU.

8. Nhiệm vụ hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết, tham gia thực hiện các Hiệp định, Thoả thuận hợp tác nghề cá, phòng, chống khai thác IUU. 

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC