Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 29-NQ/TW); Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 12/4/2023 của Tỉnh ủy Nam Định thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW (Chương trình số 34-CTr/TU), UBND tỉnh Nam Định đã ban hành Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2023 thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Xây dựng tỉnh Nam Định cơ bản đạt được các tiêu chí: có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, đời sống của Nhân dân được nâng cao. Xây dựng nền công nghiệp vững mạnh với năng lực sản xuất mới, tự chủ, khả năng thích ứng, chống chịu cao, từng bước làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nền của các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ tiên tiến. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành được nhiều ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao.
2. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (giá so sánh 2010) đến năm 2030 tăng bình quân 9-9,5%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt mức bình quân chung của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 35%; tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%.
Thuộc nhóm khá của vùng Đồng bằng sông Hồng về năng lực cạnh tranh công nghiệp; tỷ trọng công nghiệp đạt trên 40% GRDP; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 35% GRDP; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt trên 40% giá trị gia tăng công nghiệp chế tạo. Tỷ trọng của khu vực dịch vụ đạt 31-32% GRDP.
Tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GRDP. Hoàn thành xây dựng chính phủ số.
Tỷ lệ đô thị hoá đạt trên 45%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Phấn đấu tỉnh Nam Định là một cực phát triển quan trọng của vùng Nam Đồng bằng Sông Hồng, là trung tâm kinh tế hiện đại, động lực phát triển quan trọng và điểm kết nối giao thương hàng hóa, dịch vụ và văn hóa của vùng Đồng bằng sông Hồng với hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Chương trình hành động
2. Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức và hành động quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; thực hiện chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả, bền vững; nâng cao năng lực tự chủ về sản xuất, công nghệ và thị trường, bảo vệ và phát huy tốt thị trường trong nước; chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp sang các ngành có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp phát thải cácbon thấp; cơ cấu lại các ngành nông nghiệp và dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại dịch vụ mới có tính liên ngành và giá trị gia tăng cao, đẩy nhanh dịch vụ hoá các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Giai đoạn 2031 - 2045, tập trung nâng cao chất lượng công nghiệp hóa và đẩy mạnh hiện đại hoá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và đời sống xã hội.
Cụ thể hóa các quan điểm, gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với xây dựng và thực hiện luật pháp, chính sách, hệ thống quy hoạch quốc gia và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan.
3. Tiếp tục bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách của tỉnh thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển công nghiệp - thương mại - dịch vụ theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và tạo thêm nguồn thu ngân sách
4.1. Phát triển công nghiệp
Tập trung huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa để đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào sản xuất kinh doanh. Thực hiện phân bố không gian phát triển công nghiệp phù hợp theo từng vùng, địa phương... Phấn đấu sớm lấp đầy giai đoạn I Khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông để triển khai giai đoạn II. Hoàn thành đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Mỹ Thuận, mở rộng khu công nghiệp Bảo Minh, Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Hồng Tiến và tháo gỡ vướng mắc Khu công nghiệp Mỹ Trung để phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có khả năng đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách như: Cơ khí chế tạo, sản xuất thiết bị máy móc, lắp ráp ô tô, linh kiện điện tử, thuốc chữa bệnh, chế biến thực phẩm, công nghiệp phụ trợ, hàng tiêu dùng... Tiếp tục kêu gọi đầu tư các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến thu hút các nhà đầu tư lớn đến từ Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và các Tập đoàn lớn trong và ngoài nước. Tiếp tục khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp thế mạnh sẵn có của địa phương như: Cơ khí sản xuất máy nông nghiệp, máy xây dựng; công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm; sợi, dệt, nhuộm, may thời trang cao cấp. Thực hiện tốt công tác quy hoạch; củng cố nâng cao chất lượng sản phẩm và hoạt động của làng nghề truyền thống, phát triển làng nghề mới; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất trong các làng nghề di chuyển vào cụm công nghiệp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Phát triển công nghiệp phù hợp với Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Phương án phát triển các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển theo ngành từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo phối hợp triển khai đồng bộ theo Luật Quy hoạch.
4.2. Phát triển thương mại, dịch vụ
Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh doanh thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, nhất là các doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng; quan tâm phát triển hệ thống chợ, mạng lưới thương mại truyền thống. Coi trọng xây dựng và quảng bá các thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm công nghiệp của tỉnh có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng các chuỗi liên kết giữa sản xuất, chế biến với phân phối, tiêu thụ sản phẩm, gắn với thực hiện tốt công tác quản lý thị trường. Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu, góp phần đẩy mạnh phát triển sản phẩm hàng hóa xuất khẩu chủ lực, có tiềm năng lợi thế cạnh tranh của tỉnh.... Phát triển và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa trên cơ sở xây dựng lại cơ cấu thị trường, chuyển dịch sản xuất các mặt hàng theo hướng tăng sản phẩm chế biến và chế biến sâu, giảm tỷ trọng hàng sơ chế, gia công trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Từng bước đưa mặt hàng nông sản thực phẩm chế biến thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng tốt cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước tham gia Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam, nhất là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
5. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển vùng sản xuất nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu
6. Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đầu tư cơ sở vật vật chất xây dựng các tổ chức nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ của tỉnh. Tăng cường quan hệ hợp tác, học tập kinh nghiệm các địa phương trong nước, các tổ chức khoa học và công nghệ trung ương để tiếp nhận các kết quả nghiên cứu, các công nghệ có giá trị sử dụng lớn, mang lại hiệu quả cao cho phát triển sản xuất trong tỉnh; chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Xây dựng và phát triển các vùng công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sản xuất sản phẩm đặc thù, chủ lực và đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Triển khai các chế độ hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đẩy mạnh phát triển tài sản trí tuệ (sáng chế/giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hóa, quy trình sản xuất, truy xuất nguồn gốc,...) phục vụ sản xuất - kinh doanh; Tích cực tham gia ươm tạo công nghệ, tiến hành các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Tích cực đẩy mạnh hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng thông qua các hoạt động (khảo sát nhu cầu, hỗ trợ đào tạo nâng cao năng suất, chất lượng, các hệ thống quản lý sản xuất tiên tiến 5S, Kaizen. Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình, dự án; các hoạt động bảo hộ sở hữu trí tuệ; quản lý và xây dựng các mô hình nông nghiệp tốt (GAP)....
Duy trì và nâng cấp các tổ chức khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh, gồm các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học, cao đẳng của của tỉnh bằng việc tăng cường đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ công tác chuyên môn; đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; huy động và kết nối với các tổ chức khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của Trung ương và các địa phương trong vùng.
Phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng mở, hội nhập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ, với quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực.
Tăng cường nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xây dựng các chương trình thu hút, trọng dụng nhân tài để bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nguồn nhân lực đã được đào tạo ở nước ngoài về nước làm việc tại địa phương, các chuyên gia, lao động kỹ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ lao động nông thôn; tăng số lượng lao động kỹ thuật có tay nghề; phát triển nhân lực nghiên cứu, chuyên gia trong nông nghiệp.
Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo. Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp.
7. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
8. Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp Nhà nước.
Đẩy mạnh phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác theo các Hiệp định đa phương hoặc song phương. Ưu tiên thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã.
9. Đổi mới chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhanh, bền vững
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bố, sử dụng các nguồn lực tài chính theo nguyên tắc thị trường; tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực; thúc đẩy xã hội hoá, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân; ưu tiên nguồn lực tài chính nhà nước đầu tư cho phát triển hạ tầng liên kết vùng, hạ tầng năng lượng, chuyển đổi số, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Nâng cao hiệu quả đầu tư công; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách nhiệm người dùng đầu cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp liên quan trong sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Đẩy nhanh cơ cấu lại thị trường tài chính, tiền tệ đáp ứng yêu cầu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả; phát triển thị trường chứng khoán bền vững, trở thành kênh huy động quan trọng vốn trung và dài hạn cho thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
10. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường
11. Bảo đảm tốt an sinh xã hội./.
Ngô Mai Hương
Phòng Thông tin và Xúc tiến thương mại- VIOIT