Ngày 20 tháng 7 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ký quyết định số 524/QĐ-UBND Phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
1.1 Mục tiêu chung
Tận dụng có hiệu quả các cơ hội của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp. Phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó phát triển công nghiệp theo chiều sâu là chủ đạo. Phát triển công nghiệp là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và đi đôi với bảo vệ môi trường. Cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh tập trung cơ cấu lại nội ngành chế biến chế tạo theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp điện tử, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp cho công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp điện tử, công nghệ cao; công nghiệp chế biến phục vụ sản xuất nông nghiệp; duy trì ổn định sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực truyền thống gắn với bảo vệ môi trường; Phát triển một số ngành công nghiệp sử dụng hợp lý lao động mà tỉnh đang có lợi thế và điều kiện phát triển. Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt mục tiêu Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII đề ra (bình quân giai đoạn 2020-2025 đạt 13,4%/năm). Đến năm 2030 phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, thân thiện môi trường và phát triển bền vững; đến năm 2035, trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại.
1.2 Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Đến năm 2025 tỷ trọng công nghiệp chiếm trên 37,0% trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo đạt từ 15%-20%.
- Chuyển dịch cơ cấu trong giá trị sản xuất công nghiệp ngành khai khoáng chiếm khoảng 0,5%; ngành chế biến chế tạo chiếm khoảng 98,4%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt chiếm khoảng 0,9% và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải chiếm 0,2% trong cơ cấu của toàn ngành công nghiệp.
- Phấn đấu cơ cấu ngành cơ khí chế tạo chiếm khoảng 41,2%; cơ cấu ngành sản xuất thiết bị điện, điện tử và tin học chiếm khoảng 29,5% trong cơ cấu của toàn ngành công nghiệp. Phát triển công nghiệp hỗ trợ từng bước tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu và đóng góp cho ngân sách tỉnh.
- Về phát triển công nghiệp giai đoạn 2021-2025: tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá 2010) đạt 12,0%/năm. Tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt khoảng 13,4%/năm.
- Lấp đầy 100% diện tích của 05 KCN đã xây dựng và đang hoạt động. Hoàn thiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với khu công nghiệp Tam Điệp II (giai đoạn 1- diện tích 126,37ha), KCN Gián Khẩu II (giai đoạn 1- diện tích 51,38ha) và KCN Phú Long (diện tích 485ha). Mở rộng diện tích KCN Gián Khẩu (diện tích 33,12ha).
- Phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và đưa vào hoạt động và thu hút lấp đầy 100% diện tích của các cụm công nghiệp đã được thành lập trước năm 2021. Mở rộng 06 CCN đã có trong quy hoạch giai đoạn 2021-2025; gồm các CCN CCN Khánh Thượng (diện tích mở rộng 21,25ha), CCN Đồng hướng (diện tích mở rộng 37,41ha), CCN Gia Lập (diện tích mở rộng 25ha), CCN Gia Phú (diện tích mở rộng 25ha), CCN Văn Phong (diện tích mở rộng 25ha), CCN Khánh Hải II (diện tích mở rộng 30ha); đồng thời thành lập mới 08 CCN trên địa bàn các huyện, thành phố (gồm các CCN: CCN Khánh Hải 1 (diện tích 36,31ha), CCN Khánh Lợi (diện tích 63ha), CCN Khánh Lợi II (diện tích 55ha), CCN Trung Sơn (45ha), CCN Ninh Vân (diện tích 75ha), CCN Gia phú - Liên Sơn (diện tích 40ha), CCN Yên Lâm (diện tích 50ha), CCN Chất Bình (diện tích 75ha).
- Đảm bảo 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới có hệ thống xử lý nước thải đồng bộ, tập trung và đảm bảo hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường theo quy định; 100% dự án đầu tư đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề được duy trì và phát triển, nâng cao về chất lượng, hiệu quả, tạo thêm việc làm, thu nhập cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới kiếu mẫu, nông thôn mới nâng cao.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Đến năm 2030 tỷ trọng công nghiệp chiếm trên 39,0% trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo đạt từ 20-25%.
- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ngành khai khoáng chiếm khoảng 0,4%; ngành chế biến chế tạo chiếm khoảng 98,6%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt chiếm khoảng 0,8% và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải chiếm 0,2% trong cơ cấu của toàn ngành công nghiệp.
- Phấn đấu cơ cấu ngành cơ khí chế tạo chiếm khoảng 41,5%; cơ cấu ngành sản xuất thiết bị điện, điện tử và tin học chiếm khoảng 32,0% trong cơ cấu của toàn ngành công nghiệp. Công nghiệp hỗ trợ phát triển mạnh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu và đóng góp lớn cho ngân sách tỉnh.
- Về phát triển công nghiệp giai đoạn 2026-2030: tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá 2010) đạt 12,0%/năm. Tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt khoảng 11,6%/năm.
- Thu hút lấp đầy 100% diện tích các khu công nghiệp đã hoàn thiện hạ tầng. Tiếp tục mở rộng và đầu tư xây dựng hạ tầng giai đoạn 2 KCN Tam Điệp II; đồng thời đầu tư xây dựng mới hạ tầng kỹ thuật đối với KCN Kim Sơn (giai đoạn 1).
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ hạ tầng, phấn đấu lấp đầy các CCN đã được thành lập giai đoạn 2021-2025; đầu tư mở rộng cụm công nghiệp Khánh Hải I. Đảm bảo 100% cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý chất thải đồng bộ, tập trung theo đúng quy định của Luật bảo vệ môi trường.
- Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề được phát triển, sản phẩm công nghiệp đáp ứng được thị trường trong nước, xuất khẩu và phục vụ du lịch của tỉnh.
c) Định hướng đến năm 2035
Đến năm 2035 tỷ trọng công nghiệp chiếm khoảng trên 43,0% trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo trên 25%.
Tiếp tục hoàn thành đầu tư hạ tầng đồng bộ, đưa vào khai thác và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp đã được thành lập trong giai đoạn 2025-2030; rà soát, bổ sung, đầu tư mới hoặc mở rộng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã có trong Quy hoạch tỉnh. Đến năm 2035 công nghiệp phát triển hiện đại thuộc nhóm phát triển mạnh của cả nước.
3. Định hướng cơ cấu lại ngành công nghiệp
Trên cơ sở phân tích hiện trạng và đánh giá tiềm năng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp đến năm 2030, định hướng đến năm 2035. Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tập trung vào theo 03 trụ cột chính như sau: (1) Phát triển các ngành/lĩnh vực công nghiệp chủ lực; (2) Phát triển công nghiệp hỗ trợ; (3) Phân bố lại không gian phát triển công nghiệp, như sau:
(1) Phát triển các ngành/lĩnh vực công nghiệp chủ lực: Tập trung phát triển các ngành/lĩnh vực:
+ Ngành cơ khí, chế tạo (phát triển sản xuất, lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo, máy móc thiết bị phục vụ các ngành kinh tế);
+ Ngành thiết bị điện, điện tử, tin học (phát triển sản xuất điện tử, điện gia dụng và sản xuất các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao).
(2) Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ các nhóm ngành:
+ Phát triển nhóm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, chế tạo (bao gồm: sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô, gia công cơ khí, phụ tùng cho máy móc thiết bị, ...).
+ Phát triển nhóm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành thiết bị điện, điện tử, tin học (bao gồm nhóm sản phẩm: linh kiện điện tử, thiết bị điện, sản phẩm công nghệ cao, ...).
+ Phát triển nhóm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành ngành chế biến nông lâm thuỷ sản, thực phẩm và đồ uống; dệt may và da giầy (bao gồm nhóm sản phẩm: bao bì, vỏ lon/hộp, khóa, chỉ may, chỉ khâu, bông tấm, dệt, mex dệt, mex không dệt, đế giầy, mũ giầy, ...).
(3) Phân bố lại không gian phát triển công nghiệp: Phát triển không gian công nghiệp theo hướng tập trung vào các khu vực tập trung công nghiệp có thuận lợi về hạ tầng giao thông, logictics và lưu thông hàng hóa và bảo đảm hài hòa với phát triển du lịch. Duy trì, phát triển hợp lý các ngành công nghiệp:
+ Ngành chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, đồ uống
+ Ngành công nghiệp dệt may, da giầy
+ Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
+ Ngành công nghiệp hóa chất
Từng bước điều chỉnh mô hình tăng trưởng công nghiệp từ chủ yếu dựa trên số lượng sang dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả; đẩy mạnh phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; gắn kết sản xuất với phát triển dịch vụ công nghiệp.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, tăng khả năng kết nối, tiếp cận dữ liệu thông tin, thị trường để tăng cơ hội kinh doanh; gắn kết phát triển doanh nghiệp về số lượng và chất lượng, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
Phát triển công nghiệp trên cơ sở huy động hiệu quả nhất mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế; đẩy mạnh phát triển có chất lượng các ngành, sản phẩm công nghiệp nền tảng, công nghiệp chế biến chế tạo chủ lực, chiến lược có lợi thế; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cao như công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện tử ở trình độ tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu của Cuộc cách mạnh công nghiệp lần thứ tư; ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số và sản xuất thông minh vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa của doanh nghiệp.
Thu hút đầu tư có chọn lọc đảm bảo các dự án đầu tư có công nghệ hiện đại, công nghệ số gắn với đổi mới sáng tạo theo hướng kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế phát thải carbon thấp phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh trong tương lai và gắn phát triển công nghiệp với phát triển bền vững; không chấp thuận những dự án có công nghệ lạc hậu, sử dụng tài nguyên và năng lượng không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường, và giá trị gia tăng thấp.
Phát triển và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp, đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý doanh nghiệp công nghiệp; chú trọng đào tạo các ngành nghề: điện, điện tử, tin học, cơ khí, tự động hóa, các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao; gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các trường, các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
4. Mô hình cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, định hướng đến năm 2035
4.1. Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo không gian phát triển
(1) Khu vực công nghiệp thành phố Ninh Bình và huyện Hoa Lư:
Trong giai đoạn 2021-2030, doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất. Thành phố Ninh Bình và huyện Hoa Lư hạn chế dần diện tích đất quy hoạch phát triển cụm công nghiệp. Đồng thời di dời 04 cơ sở sản xuất (02 trạm trộn bê tông, cơ sở sản xuất giấy bìa và cơ sở sản xuất cơ khí) ô nhiễm môi trường ra khỏi trung tâm thành phố Ninh Bình. Thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, diện tích đất sử dụng ít và giá trị gia tăng cao. Gồm các ngành/lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất, lắp ráp ô tô, sản phẩm điện tử, thiết bị điện, … và khai thác hiệu quả các ngành công nghiệp hiện đang hoạt động sản xuất trên địa bàn, như: Vật liệu xây dựng, sản phẩm may mặc, giầy dép… Tiếp tục khuyến khích bảo tồn, phát triển các sản phẩm TTCN, làng nghề truyền thống phục vụ xuất khẩu và gắn với du lịch như sản phẩm thêu ren Ninh Hải (huyện Hoa Lư), đồ gỗ mỹ nghệ Ninh Phong (TP. Ninh Bình), đá mỹ nghệ Ninh Vân (huyện Hoa Lư).
(2) Khu vực công nghiệp thành phố Tam Điệp và 02 huyện Nho Quan, Gia Viễn: Mở rộng và đầu tư phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch với định hướng thu hút đầu tư chủ yếu các dự án sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm; công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho sản xuất, lắp ráp ô tô, điện tử, chế biến nông sản thực phẩm sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường; chế biến lâm sản, sản xuất VLXD sử dụng công nghệ hiện đại. Ưu tiên thu hút các dự án vào các khu công nghiệp Tam Điệp II, Gián Khẩu, Gián Khẩu II, Phú Long và Xích Thổ. Các cụm công nghiệp Gia Lập, Gia Phú, Văn Phong, Trung Sơn và Gia Phú - Liên Sơn.
(3) Khu vực các huyện Yên Khánh, Kim Sơn và Yên Mô: Định hướng thu hút tập trung thu hút đầu tư các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản; chế biến thực phẩm; công nghiệp hỗ trợ cho ô tô, điện tử; hóa chất; cơ khí chế tạo, cơ khí phục vụ nông nghiệp; thiết bị y tế; sản xuất hàng tiêu dùng; chế biến thuỷ, hải sản; cơ khí đóng tàu, cầu cảng, kho bãi… vào các khu công nghiệp Yên Bình, Kim Sơn và các cụm công nghiệp Ninh Vân, Yên Lâm, Khánh Thượng, Khánh Hải, Khánh Lợi, Khánh Lợi II, Đồng Hướng và Chất Bình. Để phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới ưu tiên phát triển và mở rộng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng trục Đông - Tây, khu vực Nho Quan - Tam Điệp.
4.2. Cơ cấu lại theo ngành/lĩnh vực
4.2.1. Ngành cơ khí chế tạo
Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ như đúc, dập, khuôn mẫu; sản xuất dây và thiết bị dây dẫn; sản xuất máy móc, lắp ráp động cơ, sản xuất các linh kiện, thiết bị, khí cụ điện… thiết bị chuyên dùng cho các ngành kinh tế; sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho ô tô, xe máy.
Từng bước chuyển dịch cơ cấu sản phẩm từ thép xây dựng sang thép chế tạo, thép đặc biệt phục vụ ngành chế tạo máy và công nghiệp quốc phòng; phát triển sản xuất một số sản phẩm có lợi thế cạnh tranh để phục vụ xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất sản phẩm từ phát triển số lượng sang nâng cao chất lượng sản phẩm, phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế.
a) Giai đoạn 2021-2025:
- Đối với sản xuất ô tô: Phát huy tối đa công suất nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô công suất 80.000 xe/năm và Nhà máy sản xuất và lắp ráp xe ô tô khách, xe ô tô buýt, xe ô tô du lịch, xe ô tô tải đến 80 tấn và các loại xe chuyên dùng công suất 13.000xe/năm; đưa giai đoạn 2 dự án nhà máy HTMV số 2 công suất 100.000 xe/năm của Hyundai Thành Công vào hoạt động. Từng bước phát triển loại hình xe ô tô điện. Đến năm 2025: Sản lượng ô tô các loại đạt 113.600 xe các loại (trong đó xe ô tô điện đạt 5.000 chiếc).
- Thu hút các dự án công nghiệp hỗ trợ: sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho ô tô, xe máy, sản xuất động cơ và chi tiết động cơ ô tô, sản xuất khung-thân vỏ-cửa xe. Sản xuất dây điện, cụm điện, linh kiện nhựa, cao su cho ô tô.
- Ứng dụng, chuyển giao công nghệ chế tạo và sử dụng rô bốt công nghiệp trong sản xuất ngành cơ khí, đặc biệt là ngành sản xuất, lắp ráp ô tô; đầu tư các dây chuyền sản xuất tự động; chế tạo, sản xuất các máy móc chuyên dụng, các máy điều khiển tự động CNC phục vụ các ngành kinh tế khác như xây dựng, giao thông, nông nghiệp.
- Duy trì phát triển, đầu tư mở rộng, hiện đại hóa các doanh nghiệp đầu đàn của ngành cơ khí, các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh.
- Chuyển dịch cơ cấu từ phát triển số lượng sang chất lượng sản phẩm, đạt tiêu chuẩn quốc tế; chuyển từ quy mô nhỏ, phân tán sang quy mô trung bình và lớn, có trình độ công nghệ tiên tiến, có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Phát huy tối đa dự án sản xuất, lắp ráp ô tô của Tập đoàn Thành Công công suất trên 193.000 xe/năm. Thu hút đầu tư các hệ thống robot, dây chuyền máy móc, thiết bị đồng bộ, hiện đại để nâng công suất nhà máy, phục vụ sản xuất các dòng xe ô tô mới (trong đó có các dòng xe ô tô điện). Đến năm 2030: Sản lượng ô tô các loại đạt 205.000 xe (trong đó xe ô tô điện đạt 20.000 chiếc).
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí phục vụ cho ngành ô tô, điện tử, điện gia dụng và cho các ngành khác. Sản xuất chi tiết, linh kiện chính xác chất lượng cao, định hướng hỗ trợ cho sản xuất cho các dòng xe ô tô cao cấp.
- Phát triển sản xuất một số sản phẩm có lợi thế so sánh để phục vụ xuất khẩu như: thép ống, thép hình các loại, gang đúc, các loại phụ tùng, linh kiện đúc,...
- Chế tạo sản phẩm cơ khí chính xác cao; Chế tạo các sản phẩm kết cấu thép, hàng phi tiêu chuẩn, sản xuất máy và động cơ nông nghiệp; động cơ, máy biến áp điện, khí cụ và dây điện cao áp, hạ áp; thiết bị nâng tải trọng lớn.
- Đầu tư một số dự án sản xuất, cơ khí chế tạo, đóng tàu tại khu công nghiệp Kim Sơn.
- Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng lĩnh vực sản xuất, tiếp tục thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm linh kiện phụ tùng, thiết bị ngành ô tô. Hình thành hệ thống doanh nghiệp địa phương có khả năng cung ứng cho doanh nghiệp lắp ráp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI.
c) Định hướng đến năm 2035
Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng lĩnh vực sản xuất, tiếp tục thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm linh kiện phụ tùng, thiết bị ngành ô tô (đặc biệt là xe điện). Tập trung phát triển năng lực thiết kế, chế tạo linh kiện, cụm linh kiện dòng xe cao cấp, phức tạp hướng tới thị trường xuất khẩu.
- Tiếp tục nghiên cứu đầu tư một số dự án công nghệ cao, hiện đại để sản xuất các thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất xanh, sạch, tiêu tốn ít vật tư, năng lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng vật liệu nhẹ; sản xuất các thiết bị gia dụng chất lượng cao bằng vật liệu mới; chế tạo các thiết bị đo kiểm, thiết bị y tế. Hình thành các cụm công nghiệp công nghệ cao để thu hút các ngành công nghiệp công nghệ mới.
4.2.2 Ngành sản xuất thiết bị điện, điện tử, tin học
Với ngành thiết bị điện, điện tử, công nghệ thông tin định hướng phát triển một số khâu đột phá để tập trung đầu tư sản xuất, ưu tiên thu hút các công nghệ hiện đại, sản xuất một số linh phụ kiện nhằm đẩy mạnh hơn nữa trong chuyển dịch cơ cấu, đóng góp lớn hơn vào giá trị tăng thêm của ngành.
(a) Giai đoạn 2021-2025:
Tiếp tục phát triển, mở rộng các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử hiện có để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong đó phát huy tối đa công suất dự án nhà máy sản xuất camera modul và linh kiện điện tử của Công ty TNHH Mcnex Vina tại KCN Phúc Sơn và các dự án điện tử hiện có trên địa bàn. Đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động các dự án đã được chấp thuận đầu tư. Trong đó tập trung vào Dự án nhà máy MS Electronics Việt Nam; Sản xuất linh kiện điện tử (cable assy) phục vụ ngành công nghiệp điện tử tại CCN Khánh Thượng; nhà máy King Star Ninh Bình của Công ty TNHH King Star tại CCN Gia Phú; ... Ưu tiên thu hút mới các dự án sản xuất các sản phẩm: thiết bị điện tử, điện lạnh, công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn nhằm nâng cao giá trị sản xuất và tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Tiếp tục thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện tử, điều hòa, máy giặt; sản xuất, lắp ráp bảng vi mạch điện tử, bo mạch điện tử, phụ tùng, linh kiện điện tử; sản xuất quạt điện công nghiệp, dân dụng; sản xuất cáp điện… nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia xuất khẩu;
- Thu hút các dự án công nghệ cao, dự án sản xuất các sản phẩm điện tử ưu tiên phát triển quy định tại Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 13/2017/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014.
- Phát triển một số chương trình phần mềm ứng dụng, phần mềm giải pháp và phần mềm thiết kế.
c) Định hướng đến năm 2035
Phát triển ngành thiết bị điện, điện tử và tin học trở thành ngành công nghiệp chủ lực và tạo cơ sở hỗ trợ cho các ngành khác phát triển. Liên kết sản xuất các doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp FDI để tham gia sâu vào chuỗi cung ứng. Ưu tiên ứng dụng công nghệ vào quản lý sản xuất và quản lý tổng thể doanh nghiệp điện tử nhằm tối ưu hóa quy trình. Ưu tiên phát triển các sản phẩm trong lĩnh vực như thiết bị tự động hóa, máy tính, điện thoại, phát triển phần mềm, nội dung số, dịch vụ công nghệ thông tin và điện tử y tế.
4.2.3. Ngành công nghiệp hỗ trợ
Cơ cấu lại ngành công nghiệp đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 là lựa chọn và phát triển một số lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế trong việc thu hút đầu tư vào sản xuất CNHT, cung cấp linh phụ kiện các loại cho đa dạng các lĩnh vực công nghiệp khác nhau, cụ thể như sau:
- Phát triển các ngành CNHT phù hợp với tiềm năng và lợi thế của Ninh Bình trong liên kết cụm ngành phục vụ cho sản xuất trong nước và xuất khẩu như: Các chi tiết khung, gầm, thân vỏ, cửa xe, các chi tiết dạng tấm, hệ thống treo, hệ thống truyền lực, hệ thống làm mát, chi tiết động cơ, động cơ điện, bu lông, ốc vít, ổ bi, bánh răng cụm linh kiện và các mạch điện tử sử dụng trong công nghiệp ô tô, các loại chi tiết nhựa chất lượng cao, các bộ phận bằng cao su.
- Công nghiệp hỗ trợ thiết bị điện, điện tử, tin học: Cảm biến thông minh các loại linh kiện thiết bị điện tử, bộ vi mạch điện tử, chip điện tử, IC, bo mạch điều khiển, linh kiện điện tử, quang điện tử, linh kiện thạch anh, vi mạch điện tử, các loại chíp điện tử, cụm linh kiện, thiết bị lưu trữ dung lượng lớn, bộ nhớ, thẻ nhớ; Linh kiện, thiết bị cho thiết bị điện gia dụng: các chi tiết kim loại dạng tấm, vỏ máy giặt, tủ lạnh, linh kiện, phụ tùng điện-điện tử sử dụng trong thiết bị điện tử gia dụng, cụm linh kiện thiết bị điện, điện tử cho các thiết bị điện tử gia dụng.
- Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao: Các loại khuôn mẫu (Khuôn mẫu có độ chính xác cao, khuôn đúc nhựa có độ chính xác cao); các loại chi tiết cơ khí tiêu chuẩn chất lượng cao (Các loại đai ốc, bu lông, ốc vít có độ chính xác cao dùng cho các thiết bị điện tử, cơ điện tử, điện tử y tế, rô bốt công nghiệp); các loại chi tiết nhựa chất lượng cao (các bộ truyền động chính xác, các chi tiết có độ bền và tuổi thọ cao, chịu nhiệt và chịu mài mòn bằng nhựa)..
- Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo: Khuôn mẫu, đồ gá (Khuôn dập, khuôn đúc, đồ gá gia công, đồ gá kiểm tra); linh kiện và phụ tùng máy gia công cơ khí, máy hàn; linh kiện và phụ tùng máy động lực, máy nông nghiệp, đóng tàu; linh kiện và phụ tùng máy, thiết bị chế biến nông lâm thủy sản; các chi tiết máy (Bu lông cường độ cao, ốc vít cường độ cao, ổ bi, bạc lót, bánh răng, van, khớp các loại, vỏ máy, chi tiết đột dập); thép chế tạo, ...
- Phụ kiện cho ngành may, da giầy: sợi, khóa, chỉ may, chỉ khâu, đế giầy, mũ giầy... và sản xuất bao bì.
4.3. Duy trì, phát triển hợp lý các ngành công nghiệp
4.3.1. Ngành công nghiệp dệt may, da giầy
Đối với ngành dệt may - da giầy trong giai đoạn tới không thu hút dự án sản xuất may mặc và giầy dép thông thường, tập trung cho phát triển một số lĩnh vực sau:
a) Giai đoạn 2021-2025:
Tiếp tục đầu tư nâng cấp công nghệ hiện đại vào các dự án hiện có trên địa bàn tỉnh theo hướng chuyên môn hóa cao, tập trung vào các khâu có giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa nhằm tạo bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm. Nhanh chóng hình thành mạng liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp và phát triển chuỗi giá trị của ngành; hình thành các liên minh và các tổ chức hợp tác giữa các công ty dọc theo chuỗi cung ứng từ nguyên liệu đến phân phối sản phẩm may mặc, da giầy. Tiếp tục thu hút đầu tư sản xuất phụ liệu (như cúc nhựa, khoá kéo, nhãn dệt, băng chun, cúc dập kim loại, băng gai, dây kéo, bao bì, đế giày, mũ giầy,...) phục vụ ngành dệt may - da giầy.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Phát triển các khâu thiết kế mẫu, mốt, hiện đại hóa máy móc thiết bị sản xuất, xây dựng thương hiệu nhằm đa dạng hóa và nâng cao đẳng cấp mặt hàng may mặc, giày dép, phát triển các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; giảm dần gia công, nâng cao năng lực của các doanh nghiệp trong dịch chuyển phương thức sản xuất kinh doanh tiến tới sản xuất sản phẩm với thương hiệu riêng (OBM);
- Thu hút các cơ sở sản xuất phụ liệu ngành may như chỉ may, khóa kéo, cúc nhựa, bao bì, keo dán, các loại băng (băng dệt, băng chun, băng gai), nhãn mác,... phục vụ cho phát triển ngành dệt may - da giầy.
c) Định hướng đến năm 2035:
Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm, phát triển các hình thức sản xuất để đem lại giá trị gia tăng cao, đầu tư đổi mới và hiện đại hóa máy móc thiết bị trong sản xuất, hướng đến sử dụng ít lao động, thân thiện mới môi trường.
Tiếp tục nghiên cứu thiết kế, phát triển các loại quần áo thời trang, giầy cao cấp phục vụ các thị trường đòi hỏi chất lượng cao.
4.3.2. Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Tiếp tục duy trì và phát huy năng lực sản xuất xi măng của các nhà máy hiện có trên địa bàn. Áp dụng triệt để các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các nhà máy xi măng theo quy định. Từng bước hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Giảm dần tỷ trọng sản lượng gạch nung phù hợp với tăng dần gạch không nung một cách hợp lý, theo đúng lộ trình.
a) Giai đoạn 2021-2025:
Đầu tư sản xuất vật liệu mới, công nghệ cao thân thiện với môi trường (như bê tông khí; gạch siêu nhẹ, siêu chống nóng, vật liệu cách điện) vào khu công nghiệp Phú Long; cụm công nghiệp Khánh Hải II.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Tập trung đổi mới, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất vật liệu xây dựng; tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính; gắn sản xuất vật liệu xây dựng với tái chế, tái sử dụng các chất thải công nghiệp, nông nghiệp, xử lý rác thải và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh sản xuất các chủng loại vật liệu xây dựng có giá trị kinh tế cao; nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm vật liệu xây dựng trên thị trường trong nước và quốc tế. Đến năm 2030, các dự án sản xuất gạch nung tự chuyển đổi sang sản xuất vật liệu xây không nung khi hết vùng nguyên liệu được cấp.
- Thu hút dự án sản xuất các sản phẩm chất lượng cao như tấm nhôm - composite, vải địa kỹ thuật, vật liệu nhựa U-PVC, vật liệu cách nhiệt, tấm thạch cao.
c) Định hướng đến năm 2035:
Đẩy mạnh việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, sử dụng phế thải làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế, giảm tiêu hao năng lượng, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng. Đối với các dự án xi măng nằm giáp khu vực Quần thể danh thắng Tràng An sau khi hết thời gian hoạt động của dự án sẽ thu hồi và chuyển đổi sang chức năng khác.
4.3.3. Ngành công nghiệp hóa chất
Đối với ngành trong giai đoạn đến năm 2030, tập trung phát triển sản xuất các lĩnh vực theo hướng lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm và sản xuất chi tiết nhựa công nghệ cao:
(a) Giai đoạn 2021-2025:
Phát triển ngành hoá chất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư hướng vào các lĩnh vực như hóa dược, dược liệu, hoá mỹ phẩm. Tập trung đầu tư hoàn thiện và đi vào hoạt động dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP-WHO và GMP-EU của Công ty cổ phần Dược phẩm Ninh Bình tại phương Nam Thành, thành phố Ninh Bình. Thu hút các dự án mới sản xuất dược phẩm; mỹ phẩm chất lượng cao đồng phát triển các nhà máy hóa dược nhằm sản xuất và cung cấp nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp dược bào chế thuốc vào cụm công nghiệp Khánh Thượng và Khánh Lợi.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Xem xét mở rộng một số dự án trên cơ sở áp dụng công nghệ mới, đảm bảo yêu cầu cao hơn về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
- Mời gọi đầu tư sản xuất các sản phẩm dược phẩm; mỹ phẩm chất lượng cao; các sản phẩm nhựa kỹ thuật cao phục vụ công nghiệp sản xuất ô tô, điện tử, điện lạnh, ti vi, máy tính, điện thoại, đồ chơi cao cấp...
c) Định hướng đến 2035:
Phát triển dự án trên cơ sở áp dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại, đảm bảo đáp ứng yêu cầu cao về hiệu quả kinh tế, xã hội và phát triển bền vững gắn bảo vệ môi trường.
4.3.4. Ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, đồ uống
Đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ, xuất khẩu theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm: Rau, quả, chế biến thủy sản, phát triển ngành công nghiệp chế biến (đặc biệt là chế biến sâu phục vụ xuất khẩu) và bảo quản quy mô phù hợp để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp. Phát triển sản xuất gắn với chuyển đổi số, kinh tế số nhằm kết nối giữa sản xuất, chế biến và thị trường. Chuyển đổi số trong nông nghiệp trên cơ sở tận dụng được thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với phát triển thương mại điện tử, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh và kết nối với chuỗi cung ứng sản phẩm quốc gia và toàn cầu. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, đồng thời tăng nhanh sản lượng xuất khẩu. Mở rộng quy mô sản xuất những sản phẩm có thương hiệu, có uy tín phục vụ nhu cầu ngày càng tăng cao của người dân.
a) Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục duy trì sản xuất, đầu tư mở rộng quy mô và hiện đại hóa công nghệ trong sản xuất những sản phẩm thế mạnh của địa phương, có thương hiệu, có uy tín phục vụ xuất khẩu và nhu cầu ngày càng tăng cao của dân. Trong đó ổn định và phát huy tối đa công suất hoạt động của các nhà máy sản xuất, chế biến rau quả hiện có trên địa bàn tỉnh như Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao (thành phố Tam Điệp), công ty cổ phần chế biến nông sản Việt Xanh (huyện Yên Khánh), Công ty cổ phần thực phẩm Á Châu…
- Đưa vào hoạt động dự án nhà máy tái chế giấy phế liệu HKB (sản xuất giấy, bột giấy từ giấy tái chế) tại CCN Văn Phong; đầu tư sản xuất gỗ ván dán cho sàn xe khách, xe container và xe tải tại CCN Gia Phú; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tại CCN Đồng Hướng… Nghiên cứu, di chuyển cơ sở sản xuất của Công ty TNHH giấy Tiến Dũng vào CCN Văn Phong, huyện Nho Quan.
- Thu hút các dự án sản xuất bánh, kẹo, chế biến thực phẩm, sản xuất nước giải khát chất lượng cao, sản xuất sữa dê công nghệ hiện đại phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu; các dự án công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất nông sản, thực phẩm (sản xuất hộp giấy, vỏ sắt,…).
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Tiếp tục phát triển ngành chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại. Tăng cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản và cơ giới hóa nông nghiệp.
- Tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn; ứng dụng giải pháp công nghệ… hỗ trợ doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất như rà soát, ưu tiên bố trí quỹ đất trong khu công nghiệp cho các dự án ngành chế biến lương thực-thực phẩm sử dụng công nghệ cao, đảm bảo các tiêu chí về môi trường…
- Thu hút đầu tư mới các dự án chế biến thuỷ hải sản, rau, quả, chế biến thực phẩm, sản xuất nước giải khát chất lượng cao phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu tại KCN Kim Sơn và CCN Trung Sơn.
c) Định hướng đến năm 2035
Tiếp tục phát huy lợi thế về tiềm năng, hiện đại hoá công nghệ các khâu chuỗi giá trị hàng nông lâm thủy sản để phát triển các vùng sản xuất tập trung từ nguyên liệu tới chế biến, chế biến sâu các sản phẩm ngành đạt chất lượng cao cấp, thương hiệu uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu vệ sinh thực phẩm, các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế.
4.3.5. Phát triển tiểu thủ công nghiệp (chế tác đá mỹ nghệ, chiếu cói, thêu …)
Thúc đẩy công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống, đặc sản địa phương… phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, gắn với nguồn nguyên liệu; các hoạt động du lịch, dịch vụ và xây dựng nông thôn mới. Tổ chức liên kết chuỗi giá trị, phát triển làng nghề gắn với du lịch, góp phần phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị trường, nâng cao năng lực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ cảnh quan, môi trường làng nghề. Làng nghề truyền thống được đầu tư về hạ tầng, đáp ứng nhu cầu sản xuất, dịch vụ, phát triển sản xuất và bảo tồn văn hóa nghề. Hình thành khu vực quảng bá sản phẩm, phố làng nghề hoặc điểm thăm quan du lịch. Chú trọng gìn giữ môi trường điểm dân cư. Khi hoạt động sản xuất có quy mô lớn cần đưa ra bên ngoài điểm dân cư. Có sự gắn kết với các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề.
Tiếp tục bảo tồn, phát triển các sản phẩm TTCN, làng nghề truyền thống phục vụ xuất khẩu và gắn với du lịch như sản phẩm thêu ren Ninh Hải (huyện Hoa Lư), đồ gỗ mỹ nghệ Ninh Phong (thành phố Ninh Bình), đá mỹ nghệ Ninh Vân (huyện Hoa Lư). Khuyến khích phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp kết hợp với dịch vụ du lịch.
5. Giải pháp cơ cấu lại và phát triển công nghiệp
Để hoàn thành mục tiêu và định hướng trên, Đề án đưa ra các giải pháp nhằm cơ cấu lại và phát triển công nghiệp như: Tăng cường xây dựng, hoàn thiện và thực thi hiệu quả chính sách, cơ chế phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình; Đẩy mạnh phát triển các ngành, sản phẩm chủ lực; Tăng cường huy động, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; Đẩy mạnh hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp; Đẩy mạnh đầu tư, chuyển giao công nghệ cao, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phát triển công nghiệp; Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cuộc CMCN 4.0; Tăng cường liên kết ngành, liên kết vùng cho phát triển công nghiệp; . Đẩy mạnh phát triển hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho phát triển công nghiệp; Đẩy mạnh phát triển thị trường công nghiệp và Định hướng nhiệm vụ, giải pháp phát triển hệ thống logistics./.
Đỗ Thị Bích Thủy
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT