Đến nay,Việt Nam đã tham gia đàm phán 17 Hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có 15 FTA đã ký kết,có hiệu lực và 02 FTA đang đàm phán (Gồm các FTA: Việt Nam - EFTA và Việt Nam - Israel). Các FTA đã đưa Việt Nam trở thành một trong những nền kinh tế có độ mở lớn (200% GDP), tạo điều kiện cho các doanh nghiệp (DN) Việt Nam mở rộng tiếp cận và thiết lập quan hệ thương mại với trên 230 thị trường. Nếu như với nhiều FTA trước đây, Việt Nam chỉ cam kết thực thi một số lĩnh vực, thì với các FTA thế hệ mới Việt Nam cam kết thực thi toàn bộ 21 lĩnh vực từ thuế quan, quy tắc xuất xứ, dịch vụ tài chính, đầu tư… đến mua sắm công, sở hữu trí tuệ (SHTT), lao động, môi trường, giải quyết tranh chấp…
Cơ hội lớn nhất mà các FTA thế hệ mới mang lại là mở rộng thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của các nền kinh tế thành viên nhờ cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản thương mại, đầu tư, thúc đẩy cải cách thể chế, cải thiện chính sách, pháp luật đằng sau biên giới, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng để nâng cao hiệu quả sản xuất, thương mại, tham gia sâu hơn vào mạng sản xuất và chuỗi cung ứng toàn cầu.
Khi tham gia vào một Hiệp định thương mại tự do (FTA), nền kinh tế các nước thành viên sẽ chịu nhiều tác động nhất định. Tác động tạo thương mại (mậu dịch) sẽ xuất hiện khi một nước thành viên của FTA thay thế việc sản xuất một mặt hàng nội địa có chi phí sản xuất cao nào đó bằng việc nhập khẩu mặt hàng đó rẻ hơn từ các nước thành viên FTA, do việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan khiến giá hàng hoá nhập khẩu thấp hơn chi phí cho việc sản xuất mặt hàng đó ở trong nước. Tác động thương mại tạo ra cái “mới” trong quan hệ thương mại của một nước khi tham gia hội nhập bằng hình thức này. Tác động chệch hướng thương mại diễn ra khi các thành viên của FTA chuyển hướng nhập khẩu hàng hoá, thay vì nhập khẩu hàng hoá có hiệu quả nhờ chi phí sản xuất thấp từ các quốc gia không phải thành viên FTA sang hàng hoá có chi phí sản xuất cao hơn (có nghĩa là kém hiệu quả hơn về phương diện sử dụng nguồn lực) của các thành viên FTA do việc dỡ bỏ thuế quan giữa các nước thuộc một FTA sẽ khiến giá nhập khẩu một mặt hàng nào đó từ các thành viên FTA thấp hơn giá nhập từ nước nằm ngoài FTA vẫn duy trì một mức thuế quan cao. Tác động chệch hướng thương mại không tạo ra cái “mới” trong quan hệ thương mại của một nước mà nó chỉ thay đổi đối tác thương mại của quốc gia đó. Tác động của chệch hướng thương mại sẽ tạo ra sự phân biệt đối xử đối với các nước phi thành viên.
Nhìn chung, khi tham gia một FTA nào đó quan hệ thương mại của các nước thành viên sẽ gia tăng nhờ tác động tạo thương mại (cái mới) và tác động chệch hướng thương mại (cái cũ với đối tác mới).
Cắt giảm thuế quan sẽ có tác động mạnh mẽ đến nhập khẩu của Việt Nam. Mô hình SMART được sử dụng để đánh giá tác động của cam kết cắt giảm thuế quan trong 4 FTA thế hệ mới đến quy mô và tốc độ tăng trưởng thương mại giữa Việt Nam và các nước đối tác FTA lựa chọn. Để dự báo, 4 FTA thế hệ mới đã được lựa chọn nghiên cứu, đánh giá bao gồm:
- Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) được ký ngày 5/5/2015 và có hiệu lực vào ngày 20/12/2015.
- Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu (VN-EAEU FTA ) ký vào ngày 29/5/2015 và có hiệu lực vào 5/10/2016.
- Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Được ký kết vào tháng 9/3/2018, có hiệu lực từ 30/12/2018. Tại Việt Nam, CPTPP sẽ có hiệu lực từ 14/01/2019.
- Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh EU (EVFTA), chính thức kết thúc đàm phán vào 2/12/2015. Hiệp định có hiệu lực từ 1/08/2020.
Trên đây là 4 FTA thế hệ mới sẽ có tác động lớn đến thương mại Việt Nam.
Tác động của các FTA thế hệ mới đến thị trường nhập khẩu của Việt Nam:
1. Tác động đến kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác FTA
Khi Việt Nam thực hiện cam kết thuế theo các FTA thế hệ mới sẽ làm nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác tăng 6,25%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường này (6,33%). Mức gia tăng nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác khoảng 4,2 tỷ USD, thấp hơn gia tăng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước đối tác khoảng 1,1 tỷ USD.
Bảng 1. Thay đổi trong tổng kim ngạch nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước đối tác FTA
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn
|
2019-2029
|
2029-2031
|
Tổng
|
Giá trị (1.000 USD)
|
3.805.131
|
372.043
|
4.177.174
|
Tăng trưởng (%)
|
5,69
|
1,31
|
6,25
|
Tác động tạo lập (1.000 USD)
|
2.912.140
|
250.707
|
3.162.847
|
Tác động chệch hướng (1.000 USD)
|
892.990
|
121.336
|
1.014.326
|
Nguồn: Tính toán từ kết quả mô phỏng SMART
Khi Việt Nam cắt giảm và xoá bỏ thuế cho hàng hoá từ các nước đối tác FTA, nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác sẽ tăng lên do:
- Giá của hàng nhập khẩu từ các nước đối tác FTA sẽ giảm xuống so với trước khi cắt giảm thuế. Phần giá trị nhập khẩu tăng lên từ các nước đối tác FTA do sự giảm giá của hàng hoá của các quốc gia này so với trước khi cắt giảm thuế chính là phần giá trị tạo lập thương mại.
- Khi Việt Nam cắt giảm thuế cho các nước đối tác FTA, giá hàng hoá nhập khẩu từ các nước đối tác FTA sẽ giảm tương đối so với giá nhập khẩu từ các nước khác trên thị trường Việt Nam. Sự gia tăng trong giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác FTA do sự thay đổi giá tương đối của hàng hoá từ các nước đối tác FTA được gọi là chệch hướng thương mại.
Nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác sẽ tăng chủ yếu trong giai đoạn đầu, khi các nước đối tác quan trọng là EU và CPTPP xoá bỏ thuế cho Việt Nam trong giai đoạn 2019 - 2029. Trong giai đoạn này, nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác tăng hơn 2,9 tỷ USD. Trong giai đoạn kế tiếp, khi chỉ có Hàn Quốc tiếp tục cắt giảm thuế cho Việt Nam, các nước đối tác khác giữ nguyên mức thuế, nhập khẩu của Việt Nam chỉ tăng hơn 250 triệu USD.
Kết quả SMART cho thấy tác động tạo lập của cả 04 FTA nghiên cứu lớn hơn nhiều tác động chệch hướng thương mại. 04 FTA này sẽ làm nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác FTA tăng lên 4,2 tỷ USD, trong đó 3,2 tỷ USD là tác động tạo lập thương mại, lớn hơn 3 lần tác động chệch hướng thương mại và chiếm đến 75,72% tổng tác động.
Khi 04 FTA thế hệ mới được thực thi, quốc gia sẽ bị giảm xuất khẩu nhiều nhất sang Việt Nam là Trung Quốc, Thái Lan và Mỹ. Một số quốc gia cũng có kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh sang Việt Nam là Ấn Độ, Indonesia và Brazil.
Bảng 2. Các nước giảm xuất khẩu sang Việt Nam nhiều nhất
Quốc gia
|
Kim ngạch xuất khẩu giảm đi (1.000 USD)
|
Trung Quốc
|
902.521
|
Thái Lan
|
278.611
|
Mỹ
|
236.896
|
Ấn Độ
|
150.544
|
Indonesia
|
80.005
|
Brazil
|
79.020
|
Philppines
|
37.039
|
Nauy
|
18.709
|
Thuỵ Sĩ
|
17.827
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
16.764
|
Nguồn: Tính toán kết quả mô phỏng SMART
2. Tác động đến nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác FTA theo thị trường
Không có sự chênh lệch lớn trong gia tăng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ CPTPP, EU và Hàn Quốc. Trong 3 thị trường chủ chốt này, nhập khẩu của Việt Nam từ CPTPP tăng cao nhất, sau đó là EU và Hàn Quốc. Gia tăng nhập khẩu của Việt Nam từ các nước EAEU không đáng kể và thấp hơn nhiều so với mức tăng nhập khẩu của Việt Nam từ các nước và khu vực khác. Cụ thể:
Bảng 3. Gia tăng nhập khẩu của Việt Nam theo FTA
Khu vực/Quốc gia
|
Giá trị
tăng thêm (1.000 USD)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tăng trưởng (%)
|
Tác động tạo lập
(1.000 USD)
|
Tác động
chệch hướng (1.000 USD)
|
1.000 USD
|
%
|
1. Giai đoạn 1
(2019-2029)
|
3.805.131
|
100,00
|
5,69
|
2.912.140
|
76,53
|
892.990
|
EU
|
1.353.640
|
35,57
|
13,11
|
928.626
|
68,60
|
425.014
|
CPTPP
|
1.416.201
|
37,22
|
5,04
|
1.093.752
|
77,23
|
322.449
|
Hàn Quốc
|
875.442
|
23,01
|
3,18
|
757.066
|
86,48
|
118.376
|
EAEU
|
159.847
|
4,20
|
18,45
|
132.697
|
83,01
|
27.150
|
2. Giai đoạn 2
(2029 - 2031)
|
372.043
|
100,00
|
0,53
|
250.706
|
67,39
|
121.336
|
EU
|
0.00
|
0,00
|
-
|
0.00
|
-
|
0.00
|
CPTPP
|
0.00
|
0,00
|
-
|
0.00
|
-
|
0.00
|
Hàn Quốc
|
372.043
|
100,00
|
1,31
|
250.706
|
67,39
|
121.336
|
EAEU
|
0.00
|
0,00
|
-
|
0.00
|
-
|
0.00
|
3. Tổng hai giai đoạn
|
4.177.174
|
100,00
|
6,25
|
3.162.847
|
75,72
|
1.014.327
|
EU
|
1.353.640
|
32,41
|
13,11
|
928.626
|
68,60
|
425.014
|
CPTPP
|
1.416.201
|
33,90
|
5,04
|
1.093.752
|
77,23
|
322.449
|
Hàn Quốc
|
1.247.485
|
29,86
|
4,52
|
1.007.772
|
80,78
|
239.713
|
EAEU
|
159.847
|
3,83
|
18,45
|
132.697
|
83,01
|
27.150
|
Nguồn: Tính toán từ kết quả mô phỏng SMART
Nhập khẩu của Việt Nam từ EU trong cả hai giai đoạn tăng 1,35 tỷ USD, tăng 13,11% và chiếm 32,41% tổng nhập khẩu tăng lên của Việt Nam. Đây là thị trường có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu cao. Nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc tăng với tốc độ thấp nhất, khoảng 4,52% và kim ngạch gia tăng kém thị trường EU khoảng 100 triệu USD.
Gia tăng nhập khẩu của Việt Nam từ CPTPP đạt 1,41 tỷ USD trong hai giai đoạn, tương đương tốc độ tăng 5,04% và chiếm 33,90% tổng kim ngạch nhập khẩu tăng thêm của Việt Nam từ các nước đối tác FTA. Điều này một phần là do CPTPP là thị trường có mức thuế cơ sở cao nhất trong 04 FTA nghiên cứu và chỉ cam kết giảm về 0% vào năm cuối của lộ trình.
Nhập khẩu của Việt Nam từ EAEU tăng ít nhất so với các đối tác FTA khác, chỉ tăng hơn 159 triệu USD. Tuy nhiên, tốc độ tăng nhập khẩu của Việt Nam từ EAEU rất cao, lên đến 18,45% và gia tăng nhập khẩu của Việt Nam từ EAEU cao hơn nhiều so với mức gia tăng xuất khẩu của Việt Nam sang EAEU (61 triệu USD). Đây cũng là thị trường có tỷ trọng tạo lập mậu dịch cao nhất, lên đến 83,01% (chủ yếu do sự tạo lập mậu dịch khi hàng hoá của EAEU rẻ hơn trên thị trường Việt Nam và thay thế các sản phẩm có giá cả cao hơn trên thị trường này).
Trong khối EU, Việt Nam sẽ nhập khẩu nhiều nhất từ Italia (chiếm 27,01% tổng giá trị nhập khẩu tăng thêm của Việt Nam từ EU) và Đức (22,90%). Việt Nam cũng tăng nhập khẩu tương đối lớn từ 04 thị trường gồm Pháp, Anh, Hà Lan và Tây Ban Nha.
Bảng 4. Các thị trường Việt Nam tăng nhập khẩu lớn nhất trong các FTA nghiên cứu
FTA
|
Giá trị
tăng thêm (1.000 USD)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tăng trưởng (%)
|
Tác động tạo lập (1.000 USD)
|
Tác động
chệch hướng (1.000 USD)
|
1000 USD
|
%
|
1. EU
|
1.353.640
|
100,00
|
13,11
|
928.626
|
68,60
|
425.014
|
Italia
|
365.563
|
27,01
|
25,19
|
275.338
|
75,32
|
90.225
|
Đức
|
309.964
|
22,90
|
9,68
|
196.082
|
63,26
|
113.882
|
Pháp
|
142.874
|
10,55
|
11,35
|
99.928
|
69,94
|
42.947
|
Anh
|
112.683
|
8,32
|
15,48
|
80.494
|
71,43
|
32.189
|
Hà Lan
|
108.288
|
8,00
|
15,69
|
65.818
|
60,78
|
42.470
|
Tây Ban Nha
|
365.563
|
6,02
|
20,39
|
59.475
|
72,98
|
22.020
|
2. CPTPP
|
1.416.201
|
100,00
|
5,04
|
1.093.752
|
77,23
|
322.449
|
Nhật Bản
|
1.085.446
|
76,64
|
7,65
|
841.173
|
77,50
|
244.273
|
Singapore
|
133.207
|
9,41
|
2,21
|
87.045
|
65,35
|
46.162
|
Malaysia
|
59.781
|
4,22
|
1,43
|
50.737
|
84,87
|
-956
|
Canada
|
55.292
|
3,90
|
12,33
|
44.714
|
80,87
|
10.578
|
Mexico
|
35.546
|
2,51
|
7,45
|
17.989
|
50,61
|
17.557
|
2. EAEU
|
159.847
|
100,00
|
18,45
|
132.697
|
83,01
|
27.150
|
Nga
|
138.761
|
86.82
|
18.83
|
50.363
|
82.77
|
952.61
|
Nguồn: Tính toán từ kết quả mô phỏng SMART
Trong các nước CPTPP, Việt Nam tăng nhập khẩu chủ yếu và nhiều nhất từ thị trường Nhật Bản. Thị trường này chiếm đến hơn 76% tổng giá trị nhập khẩu của Việt Nam; tiếp đến là Singapore với tỷ trọng 9,41%. Ngoài hai quốc gia trên, Việt Nam sẽ tăng nhập khẩu lớn từ Malaysia, Canada và Mexico.
Với EAEU, Việt Nam sẽ đẩy mạnh nhập khẩu chủ yếu với Nga. Thị trường này chiếm đến 86,62% giá trị nhập khẩu tăng thêm của Việt Nam. Các thị trường khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ bé.
3. Tác động đến nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác FTA theo mặt hàng
08 nhóm hàng nghiên cứu chiếm 58,17% tổng giá trị nhập khẩu tăng lên của Việt Nam từ các nước đối tác với kim ngạch nhập khẩu gia tăng hơn 2,4 tỷ USD.Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu của 08 nhóm hàng nghiên cứu cao hơn tốc độ tăng trưởng nhập khẩu chung của Việt Nam từ các nước đối tác (6,50% so với 6,25%).
Bảng 5. Gia tăng nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác FTA theo nhóm hàng
Nhóm sản phẩm
|
Giá trị
tăng thêm (1.000 USD)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tăng trưởng (%)
|
Tác động tạo lập
|
Tác động chệch hướng (1.000 USD)
|
1.000 USD
|
%
|
1. Thủy sản
|
205.282
|
4,91
|
68,57
|
189.649
|
92,38
|
15.634
|
2. Nông sản
|
132.652
|
3,18
|
7,35
|
116.386
|
87,74
|
16.266
|
3. Dệt may
|
871.338
|
20,86
|
23,71
|
722.763
|
82,95
|
148.575
|
4. Điện thoại và linh kiện điện tử
|
218.945
|
5,24
|
1,16
|
123.381
|
56,35
|
95.564
|
5. Giày dép
|
19.332
|
0,46
|
44,22
|
14.730
|
76,20
|
4.602
|
6. Máy móc thiết bị
|
260.819
|
6,24
|
2,60
|
178.866
|
68,58
|
81.954
|
7. Phương tiện và thiết bị vận tải
|
718.601
|
17,20
|
31,36
|
538.810
|
74,98
|
179.791
|
8. Gỗ và sản phẩm gỗ
|
3.064
|
0,07
|
0,79
|
2.102
|
68,62
|
961
|
Tổng 08 nhóm
|
2.430.034
|
58,17
|
6,50
|
1.886.686
|
77,64
|
543.348
|
Tổng NK
|
4.177.174
|
100,00
|
6,25
|
3.162.847
|
75,72
|
1.014.327
|
Nguồn: Tính toán từ kết quả mô phỏng SMART
Tương tự như sự thay đổi trong xuất khẩu, có sự chênh lệch tương đối lớn trong gia tăng nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác FTA theo nhóm hàng. Dệt may là nhóm hàng Việt Nam tăng nhập khẩu nhiều nhất. Gia tăng xuất khẩu của nhóm dệt may chiếm 20,86% tổng nhập khẩu tăng thêm của Việt Nam; tiếp theo là nhóm phương tiện, thiết bị vận tải với tỷ trọng 17,20%. Như vậy, hai nhóm hàng chiếm 38,06% gia tăng nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác FTA.
Ba nhóm hàng tiếp theo Việt Nam có tiềm năng tăng nhập khẩu từ các nước đối tác FTA là máy móc thiết bị; điện thoại và linh kiện điện tử và thủy sản. Mỗi nhóm hàng này chiếm khoảng 5-6% tổng nhập khẩu tăng thêm của Việt Nam. Nhập khẩu của Việt Nam đối với các mặt hàng nông sản cũng tăng khoảng 3,18%.
Nhập khẩu của các nhóm ngành còn lại gồm giày dép, gỗ & sản phẩm gỗ tăng không đáng kể, đặc biệt là nhập khẩu gỗ & sản phẩm gỗ chỉ tăng 0,79% và chỉ chiếm khoảng 0,07% tổng nhập khẩu tăng thêm của Việt Nam từ các nước đối tác FTA.
Tất cả 08 nhóm hàng đều có tác động tạo lập thương mại cao hơn rất nhiều so với tác động chuyển hướng thương mại. Điều đó nghĩa là khi Việt Nam thực hiện các FTA, gia tăng nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác FTA chủ yếu là do hàng hoá sản xuất hiệu quả hơn của các nước đối tác FTA đã thay thế hàng hoá sản xuất kém hiệu quả hơn trên thị trường Việt Nam.
Tóm lại, dựa trên Mô hình SMART để đánh giá tác động 04 FTA thế hệ mới đối với nhập khẩu của Việt Nam cho thấy :
i. Khi Việt Nam thực hiện cam kết thuế theo 04 FTA thế hệ mới sẽ làm nhập khẩu của Việt Nam từ các nước đối tác FTA tăng 6,25%, tương đương 4,2 tỷ USD trong khi xuất khẩu tăng 6,33%, tương đương với 5,3 tỷ USD. Tuy tốc độ tăng trưởng của cả xuất và nhập khẩu của Việt Nam không cao, nhưng tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường các nước đối tác FTA cao hơn tốc độ tăng trưởng nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường các nước đối tác FTA. Điều đó hàm ý rằng việc thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trong 04 FTA nghiên cứu có khả năng cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam.
ii. Nhập khẩu của Việt Nam sang các nước đối tác sẽ tăng chủ yếu trong giai đoạn 2019-2029, chiếm đến 93% tổng nhập khẩu tăng lên của Việt Nam. Kết quả cũng cho thấy tác động tạo lập của 04 FTA nghiên cứu lớn hơn nhiều tác động chệch hướng thương mại và tổng tác động tạo lập thương mại chiếm đến 75,72 tổng tác động, lớn hơn 3 lần tác động chệch hướng thương mại. Điều đó đặt ra thách thức cạnh tranh gay gắt đối với các doanh nghiệp nội địa trên chính thị trường Việt Nam.
iii. Không có sự chênh lệch lớn trong gia tăng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ CPTPP, EU và Hàn Quốc. Trong 3 thị trường chủ chốt này, nhập khẩu của Việt Nam từ CPTPP tăng cao nhất (chiếm 33,90%), sau đó đến nhập khẩu từ EU (chiếm 32,41%) và Hàn Quốc (29,86%). Gia tăng nhập khẩu của Việt Nam từ các nước EAEU không đáng kể và thấp hơn nhiều so với mức tăng nhập khẩu của Việt Nam sang các nước và khu vực khác. Trong EU, Việt Nam tăng nhập khẩu nhiều nhất từ Italia và Đức; tiếp đến là Pháp, Anh, Hà Lan và Tây Ban Nha. Trong các nước CPTPP, gia tăng nhập khẩu của Việt Nam tập trung vào thị trường Nhật Bản, Singapore, Malaysia, Canada và Mexico. Với EAEU, Việt Nam sẽ đẩy mạnh nhập khẩu chủ yếu với Nga. Các nước sẽ giảm xuất khẩu sang Việt Nam nhiều nhất là Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Ấn Độ và Indonesia.
iv. Không giống như xuất khẩu, 08 nhóm hàng nghiên cứu chỉ chiếm 58,17% tổng giá trị nhập khẩu tăng lên của Việt Nam từ các nước đối tác FTA. Có sự chênh lệch lớn trong gia tăng nhập khẩu theo nhóm hàng. Dệt may là nhóm hàng Việt Nam tăng nhập khẩu nhiều nhất, tiếp theo là phương tiện và thiết bị vận tải; máy móc thiết bị; điện thoại và linh kiện điện tử; thủy sản. Tất cả 08 nhóm hàng nghiên cứu đều có tác động tạo lập cao hơn tác động chệch hướng.
Như vậy, việc thực hiện 04 FTA gồm EVFTA, CPTPP, VKFTA, VN-EAEU FTA sẽ đem lại cho Việt Nam cơ hội gia tăng xuất khẩu, nhưng đi cùng với đó là các thách thức trong gia tăng nhập khẩu. Trong bối cảnh phức tạp của các cuộc chiến thương mại hiện nay và những tác động khó lường, Việt Nam vẫn cần tiếp tục và kiên trì theo đuổi chiến lược hội nhập vào toàn cầu. Đó sẽ là nền tảng quan trọng để các lợi ích từ các FTA thế hệ mới có môi trường thuận lợi để hiện thực hoá và phát huy tác dụng, giúp Việt Nam có thêm các “điểm tựa” để đa dạng hoá thị trường xuất nhập khẩu.
Từ Quỳnh Châu
Trung tâm Tư vấn, Đào tạo Công nghiệp và Thương mại - VIOIT