Xuất nhập khẩu Việt Nam sau khi gia nhập WTO - Một chặng đường nhìn lại (Phần I)
06/09/2022
Năm 2007, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam tiến một bước dài trên con đường hội nhập, kinh tế Việt Nam được ví như một con tàu ra "biển lớn". Đến nay, Việt Nam đã tham gia, đàm phán 17 Hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có 15 FTA đã ký kết,có hiệu lực và 02 FTA đang đàm phán (Gồm các FTA: Việt Nam - EFTA và Việt Nam - Israel). Các FTA đã đưa Việt Nam trở thành một nền kinh tế có độ mở lớn (200% GDP). Tuy nhiên có thể nói: chúng ta hội nhập với tư cách là một nước nhỏ trên mọi giác độ về giai đoạn phát triển.
I. Kết quả đạt được
1. Về xuất khẩu
Giai đoạn 2007-2020, xuất khẩu (XK) hàng hóa tăng trưởng nhanh, bình quân đạt 15,0%/năm. Quy mô kim ngạch xuất khẩu (KNXK) từ 48,6 tỷ USD năm 2007, lên mức 176,58 tỷ năm 2016, đạt xấp xỉ 282,7 tỷ USD năm 2020. Tỷ trọng KNXK của khu vực kinh tế trong nước so với tổng KNXK hàng hóa từ 42,8% năm 2007, giảm còn 28,5% năm 2016 và đạt mức 28,2% năm 2020; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) từ 57,2% năm 2007, đạt 71,5% năm 2016, và 71,8 % năm 2020. Giai đoạn 2007-2020, tốc độ tăng trưởng KNXK của khu vực FDI đạt 16,9 %/năm, khu vực kinh tế trong nước là 11,6 %/năm.
Năm 2007, có 9 mặt hàng XK đạt kim ngạch trên 1 tỷ. Đến năm 2016 đã tăng lên 25 mặt hàng. Đến năm 2020 có 31 mặt hàng (trong đó có 9 mặt hàng XK trên 5 tỷ USD và 6 mặt hàng XK trên 10 tỷ USD), chiếm tỷ trọng 92% tổng KNXK.
Xét theo nhóm hàng: so với tổng KNXK - tỷ trọng giá trị XK nhóm công nghiệp nặng và khoáng sản từ 34,4% năm 2007, tăng lên 50% năm 2019 (khoáng sản có xu hướng giảm); Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp từ 42,6% năm 2007, giảm còn 38,8% năm 2019; Nhóm nông, lâm, thủy sản, từ 23,1% năm 2007, giảm xuống còn 11,2% năm 2019. Tỷ trọng hàng thô hoặc mới sơ chế từ 44,6 % năm 2007, chỉ còn 14,0 % năm 2019. Tỷ trọng hàng chế biến hoặc đã tinh chế từ 55,4% năm 2007, đạt 86,0 % năm 2019.
Năm 2020, nhóm nhiên liệu và khoáng sản chỉ còn 1% ; nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm 85,1%; nhóm nông, lâm, thủy sản chỉ còn 8,8%, hàng hóa khác là 5,1%. Động lực tăng trưởng XK không đến từ nhóm nông sản,thủy sản mà chủ yếu đến từ các mặt hàng thuộc nhóm công nghiệp (nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng 7% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm trên 86,1% tổng KNXK, cao hơn mức 84,2% của năm 2019; 82,9% của năm 2018 và 81,1% của năm 2017).
Bảng 01. Kim ngạch xuất khẩu sang các châu lục giai đoạn 2015 - 2020
Đơn vị: Tỷ USD
|
2015
|
2016
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tốc độ tăng bình quân (%)
|
Tổng số
|
162,0
|
176,6
|
243,7
|
264,2
|
282,7
|
11,8
|
Châu Á
|
79,3
|
85,7
|
131,0
|
133,7
|
140,3
|
12,1
|
Tỉ trọng (%)
|
48,9
|
48,5
|
53,8
|
50,6
|
49,6
|
|
Châu Âu
|
32,9
|
36,5
|
44,9
|
46,3
|
41,7
|
4,9
|
Tỉ trọng (%)
|
20,3
|
20,7
|
18,4
|
17,6
|
14,6
|
|
Châu Mỹ
|
41,2
|
47,1
|
57,7
|
72,2
|
88,5
|
16,5
|
Tỉ trọng(%)
|
25,4
|
26,7
|
23,7
|
27,3
|
31,3
|
|
Châu Đại Dương
|
3,4
|
3,4
|
4,8
|
4,8
|
5,1
|
8,4
|
Tỉ trọng(%)
|
2,1
|
1,9
|
1,9
|
1,8
|
1,8
|
|
Châu Phi
|
3,15
|
2,7
|
2,9
|
3,5
|
2,5
|
-
|
Tỉ trọng(%)
|
1,9
|
1,5
|
1,2
|
1,3
|
1,1
|
|
Thị trường chưa phân tổ
|
1,9
|
1,1
|
2,4
|
4,7
|
4,6
|
19,3
|
Tỉ trọng(%)
|
1,2
|
0,6
|
1,0
|
1,8
|
1,6
|
|
Nguồn : Tổng cục Thống kê và Báo cáo của Bộ Công Thương 2020
Giai đoạn 2007 - 2020: Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng bình quân 21,0 % tổng KNXK hàng hóa; EU 17,8 %; Trung Quốc 12,5 %; ASEAN 12,9 %; Nhật Bản 9,2 %; Hàn Quốc 5,6%.
2. Về nhập khẩu
Nhập khẩu (NK) hàng hóa tăng bình quân 14,2%/năm trong giai đoạn 2007 - 2020. Quy mô kim ngạch nhập khẩu (KNNK) từ 62,8 tỷ USD năm 2007, tăng lên 174,8 tỷ năm 2016, đạt 262,7 tỷ USD vào năm 2020. Trong giai đoạn này, khu vực kinh tế trong nước có tốc độ tăng trưởng bình quân 8,9 %, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 18,1%.
Theo mốc thời gian, tỷ trọng NK của khu vực kinh tế trong nước so với tổng KNNK từ 65,4% năm 2007 giảm xuống 41,5% năm 2016, và đạt mức 35,7 % năm 2020; Tỷ trọng của khu vực FDI, từ 34,6% năm 2007 tăng lên 71,5 % năm 2016 và đứng ở mức 64,3% năm 2020.
Cơ cấu NK hàng hóa của Việt Nam (theo phân loại tiêu chuẩn ngoại thương) giai đoạn 2007 - 2019 nhìn chung đã chuyển dịch theo hướng tích cực: Tăng tỷ trọng hàng chế biến hoặc đã tinh chế từ 73,33% năm 2007 lên 82,9% năm 2016 và đạt 80,8% năm 2019; tỷ trọng hàng thô hoặc mới sơ chế từ 24,57% năm 2007, giảm xuống 17,0% năm 2016 và còn 19,1 % năm 2019. Năm 2020, nhóm hàng cần hạn chế NK đã tăng trưởng chậm lại. Nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết phục vụ sản xuất, XK và phục vụ các dự án đầu tư trong nước chiếm gần 88%; nhóm hàng không khuyến khích NK chiếm tỷ lệ dưới 6,0%.
Theo thứ tự, châu Á vẫn là thị trường NK chủ yếu của Việt Nam. Kế tiếp là châu Mỹ, Châu Âu, châu Đại Dương, Châu Phi .
Bảng 02. Kim ngạch nhập khẩu từ các châu lục giai đoạn 2015 - 2020
Đơn vị: Tỷ USD
|
2015
|
2016
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tốc độ tăng trưởng bình quân (%)
|
Tổng số
|
165,8
|
175,0
|
237,2
|
253,5
|
262,7
|
9,6
|
Châu Á
|
133,7
|
140,3
|
189,6
|
201,7
|
209,9
|
9,4
|
Tỉ trọng
|
80,6
|
80,2
|
79,9
|
79,6
|
79,9
|
|
Châu Âu
|
12,1
|
13,3
|
17,2
|
17,8
|
18,5
|
8,9
|
Tỉ trọng
|
7,3
|
7,6
|
7,3
|
7,0
|
7,0
|
|
Châu Mỹ
|
13,9
|
14,5
|
20,3
|
22,2
|
21,7
|
9,4
|
Tỉ trọng
|
10,4
|
8,3
|
10,7
|
8,8
|
8,3
|
|
Châu Đại Dương
|
2,5
|
2,9
|
4,4
|
5,1
|
5,1
|
15,4
|
Tỉ trọng
|
1,5
|
1,7
|
1,9
|
2,0
|
1,9
|
|
Châu Phi
|
1,9
|
2,6
|
4,1
|
2,4
|
2,5
|
5,6
|
Tỉ trọng
|
1,1
|
1,5
|
1,7
|
0,9
|
1,0
|
|
Thị trường chưa phân tổ
|
1,7
|
1,5
|
1,6
|
4,2
|
4,6
|
22,0
|
Tỉ trọng
|
1,0
|
0,9
|
0,7
|
1,7
|
1,8
|
|
Nguồn : Tổng cục Thống kê và Báo cáo của Bộ Công Thương 2020
Về cơ cấu, giai đoạn 2007 - 2020, Trung Quốc chiếm tỷ trọng bình quân 32,1% tổng KNNK hàng hóa; Hàn Quốc 17,7%; ASEAN 11,5%; Nhật Bản 7,8%; EU 7,1%; Hoa Kỳ 5,3%.
Các thị trường, đối tác có xu hướng tăng (xét về tỷ trọng so với tổng KN NK) bao gồm: Trung Quốc từ 20,3% năm 2007, tăng lên 28,6% năm 2019, và 32,1% năm 202 ; Hàn Quốc từ 8,51% năm 2007, tăng lên 18,4% năm 2016, đạt mức 17,7% năm 2020; Hoa kỳ từ 2,7% năm 2007, đạt 5,0 % năm 2016 và 5,3% năm 2020.
3. Cán cân thương mại
Cán cân thương mại được cải thiện rõ nét, từ mức nhập siêu 14,2 tỷ USD năm 2007 và 3,7 tỷ USD năm 2015, đã ghi nhận mức xuất siêu kỷ lục - gần 20 tỷ USD năm 2020.Thặng dư thương mại năm 2020 cao hơn mức thặng dư năm 2019 (10,8 tỷ USD) và năm 2018 (6,5 tỷ USD); gấp hơn 10 lần năm 2017 (xuất siêu đạt 1,9 tỷ USD), và gần 13 lần so với mức thặng dư thương mại năm 2016 (1,6 tỷ USD),thành tích này chủ yếu được tạo ra bởi khu vực FDI.
Bảng 03. Cán cân thương mại giai đoạn 2007 - 2020
Đơn vị: Tỷ USD
Năm
|
2007
|
2015
|
2016
|
2018
|
2019
|
2020
|
KN XK
|
48,6
|
162,1
|
176,6
|
243,7
|
264,2
|
282,7
|
KN NK
|
62,8
|
165,8
|
175,0
|
237,2
|
253,4
|
262,7
|
Cán cân thương mại
|
-14,2
|
-3,7
|
1,6
|
6,5
|
10,8
|
20,0
|
Nguồn: Niên giám thống kê và Thống kê Hải quan 2020
Đạt hành tích xuất siêu kỷ lục năm 2020, nhưng xin lưu ý đây chỉ là xuất siêu hàng hóa. Hàng hóa xuất siêu nhưng dịch vụ lại nhập siêu. Năm 2020, Việt Nam nhập siêu dịch vụ tới 12 tỷ USD, tăng gấp 8 lần so với năm 2019. Như vậy, về thực chất, Việt Nam chỉ xuất siêu gần 8 tỷ USD. (Còn tiếp)
Vũ Huy Hùng
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT
|