NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Vai trò của quản lý nhà nước đối với thương mại điện tử ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

14/05/2025

TS. Trần Thị Thu Hiền

1. Khái niệm về thương mại điện tử

Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ đã quy định về thương mại điện tử (TMĐT) như sau: “Hoạt động TMĐT là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác”.

Như vậy có thể hiểu TMĐT bao gồm cả các hoạt động mua bán hàng hóa qua mạng Internet, bao gồm cả mạng dịch vụ như vận chuyển hành khách, du lịch, lưu trú, ăn uống…và việc sử dụng các mạng viễn thông di động và mạng điện tử khác như các thiết bị qua mạng không dây hay điện thoại di động (M-commerce hay mobile commerce). Sự tiện lợi của M-commerce giúp cho hình thức này ngày càng trở nên phổ biến và vượt xa TMĐT qua các mạng máy tính sử dụng máy tính để bàn hay máy tính xách tay. Đây là một bước phát triển mạnh mẽ trong TMĐT, tuy nhiên phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến bảo vệ người tiêu dùng, yêu cầu các cơ quan, tổ chức bảo vệ người tiêu dùng phải có những cơ chế, biện pháp cũng như đưa ra các thể chế, khung pháp lý thích hợp để quản lý hoạt động thương mại điện tử hiện nay ở Việt Nam.

Như vậy, thương mại điện tử (TMĐT), còn gọi là e-commerce, e-comm hay EC, là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. TMĐT dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho và các hệ thống tự động thu thập dữ liệu.

TMĐT hiện nay trở thành một phần rất quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu và ảnh hưởng rất lớn đến cách mua sắm của người tiêu dùng và doanh nghiệp tiếp cận thị trường. TMĐT ngày càng phát triển và trở thành xu thế chung trên thế giới, nhiều doanh nghiệp đã chuyển sang kinh doanh trực tuyến do nhiều lợi ích mà TMĐT mang lại.

2. Sự khác nhau giữa hoạt động thương mại truyền thống và thương mại điện tử, đặc điểm của thương mại điện tử

Sự khác nhau giữa thương mại truyền thống và thương mại điện tử

- Đối với thương mại truyền thống, hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa người bán và người mua. Với TMĐT hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thực hiện gián tiếp thông qua hệ thống mạng máy tính toàn cầu. Người tiêu dùng có thể trực tiếp kiểm tra chất lượng hàng hóa khi giao dịch trong thương mại truyền thống, tuy nhiên TMĐT thì không thể.

- Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới.

- Trong hoạt động thương mại truyền thống phải chịu chi phí cho người trung gian để bán sản phẩm thì trong hoạt động TMĐT có mối liên hệ mật thiết giữa khách hàng và người bán nên không nhất thiết phải thông qua người trung gian. Do vậy giảm chi phí kinh doanh trong hoạt động TMĐT so với thương mại truyền thống.

- Thương mại truyền thống phụ thuộc vào thời gian của cửa hàng bán, thời gian hoạt động thương mại điện tử rất linh hoạt, có thể thực hiện 24/24 giờ trong ngày.

- Thương mại điện tử thường được thực hiện trên các nền tảng các ứng dụng như thư điện tử, trang thông tin điện tử (website), mạng xã hội, kênh di động, các ứng dụng cho thiết bị di động, kênh truyền hình…

Một số đặc điểm của thương mại điện tử

- Ngành thương mại điện tử có số lượng thông tin rất lớn đến từ rất nhiều nguồn khác nhau, từ hình ảnh đến video, từ văn bản đến âm thanh. Các doanh nghiệp quảng cáo và tiếp thị tới khách hàng thường tìm hiểu sở thích của khách hàng và thông qua hình thức video hình ảnh, có thể là qua văn bản. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã giúp cho các doanh nghiệp ngành thương mại điện tử có thể thu thập dữ liệu cũng như đưa thông tin đến nhiều khách hàng cùng một thời điểm một cách đơn giản, nhanh chóng và rất chính xác.

- Tất cả các quốc gia đều hoạt động trên nền tảng internet, điều này mô hình chung đã khiến công nghệ trong ngành thương mại điện tử mang tính giống nhau với hầu như mọi doanh nghiệp hay quốc gia. Để nhằm mục đích giữ cho thị trường ngành thương mại điện tử được an toàn, hợp pháp và bảo mật và chất lượng cao thì việc tạo trang website dựa trên những tiêu chuẩn này sẽ giúp những website dễ dàng được tìm kiếm cũng như hiệu quả hơn rất nhiều.

- Không bị giới hạn bởi không thời gian. Đối với kinh doanh truyền thống, doanh nghiệp chỉ có thể phục vụ khách hàng tại một thời gian và địa điểm cố định và nhất định. Đối với thương mại điện tử thì thông qua mạng xã hội, người tiêu dùng có thể mua sắm tại mọi nơi, mọi thời điểm từ những nhà cung cấp trên toàn cầu.

- Tính tương tác giữa người bán và người mua trong ngành thương mại điện tử rất cao vì người mua và người bán có thể giao tiếp với nhau qua nền tảng internet. Những website đầy đủ và chuyên nghiệp, cũng như có tính năng hỗ trợ và chăm sóc khách hàng sẽ đáp ứng được các mong muốn, nhu cầu của khách hàng, tăng tính trải nghiệm của khách hàng, từ đó sẽ tạo được nhiều khách hàng hơn.

- Đặc điểm nổi bật nhất của thương mại điện tử là khả năng tùy chỉnh và cá nhân hóa. Người dùng được phép tùy chỉnh và cá nhân hóa sản phẩm của mình cũng như tự do lựa chọn và thiết kế sản phẩm cho riêng mình. Ngoài ra công nghệ ngành thương mại điện tử cũng giúp thu thập về sở thích và hành vi mua sắm của khách hàng, nhờ đó giúp quảng cáo và tiếp cận đúng với khách hàng tiềm năng.

- Phạm vi tiếp cận khách hàng được mở rộng. Các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận với khách hàng từ mọi nơi trên thế giới thông qua mạng internet. Phần lớn dân số thế giới hiện nay đang sử dụng mạng xã hội và sẽ không ngừng tăng lên trong tương lai. Đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử thì đây là một nguồn khách hàng rất dồi dào và tiềm năng.

-Một số công nghệ có khả năng quảng cáo sản phẩm hay website thông qua SEO, Email Marketing hay Google Ads làm cho khách hàng để lại review hay nhận xét cho sản phẩm cũng là một cách xây dựng lòng tin cũng như tăng mức độ hiển thị trên công cụ tìm kiếm. Ngoài ra, công nghệ trí tuệ nhân tạo điển hình như chatbot hay A.I cũng được sử dụng rộng rãi, sẵn sàng giao tiếp 24/24 với khách hàng, nhằm giảm thiểu khả năng bỏ hàng cũng như tăng thu nhập của doanh nghiệp.

- Có thể nói một trong những yếu tố chủ chốt làm nên thành công cho ngành thương mại điện tử chính là phương thức thanh toán dễ dàng cũng như đa dạng. Đối với các doanh nghiệp truyền thống thì họ chỉ cho phép thanh toán thông qua chuyển khoản hoặc tiền mặt thì với website ngành thương mại điện tử, nó cho phép người dùng có thể thanh toán qua ví điện tử, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hay cổng thanh toán.

3. Phân loại thương mại điện tử

Căn cứ vào các đối tượng tham gia vào giao dịch thì hiện nay có nhiều mô hình thương mại điện tử khác nhau như sau:

- B2B bao gồm các hoạt động kinh tế, thương mại giữa các doanh nghiệp với nhau, như giữa nhà sản xuất với doanh nghiệp bán buôn, hay giữa doanh nghiệp bán buôn và doanh nghiệp bán lẻ.

- B2C bao gồm các giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Các giao dịch này có thể diễn ra hoàn toàn thông qua các mạng điện tử, hoặc qua hệ thống thương mại hữu hình truyền thống, hoặc có thể là sự kết hợp của cả hai dạng thức.

- C2C bao gồm các giao dịch thương mại giữa người tiêu dùng với nhau qua một bên thứ ba (hay một nhà cung cấp nền tảng thương mại trực tuyến), thương là theo dạng đấu giá, trong đó nhiều người tiêu dùng cùng đấu giá để giành quyền được mua một hàng hóa, dịch vụ nhất định.

- C2B là việc người tiêu dùng cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các doanh nghiệp. Ví dụ nổi bật nhất của mô hình kinh doanh này là nền kinh tế việc làm tự do (gig economy) trong đó những người chuyên làm việc tự do bán thời gian sẽ đề xuất cung cấp các kiến thức, kỹ năng và thời gian, sức lực của họ để hoàn thành các công việc cụ thể cho các doanh nghiệp qua các trang web như (www.vlance.vn), (www.freelancerviet.vn).

- G2B bao gồm các giao dịch kinh tế thương mại giữa một bên là chính phủ, các cơ quan nhà nước và một bên là các doanh nghiệp tư nhân, điển hình là thông qua các hoạt động mua sắm của chính phủ.

- G2C bao gồm các giao dịch giữa một bên là các cơ quan công quyền và một bên là các cá nhân, người tiêu dùng, như việc thực hiện các dịch vụ công.

4. Vai trò của quản lý nhà nước đối với thương mại điện tử

Hoạt động TMĐT có những đặc thù khác biệt so với thương mại truyền thống, do vậy để đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia cũng như đảm bảo trật tự trong nền kinh tế, hoạt động TMĐT cần được Nhà nước quản lý chặt chẽ. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với thương mại điện tử như sau:

Thứ nhất, góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đối với hoạt động TMĐT. Để hoạt động quản lý đối với TMĐT đạt hiệu quả cao thì Nhà nước phải xây dựng hệ thống các cơ quan quản lý từ Trung ương đến địa phương. Ngoài cơ quan thuộc các Bộ ngành liên quan cần phải thành lập các đơn vị chuyên trách về TMĐT ở các Sở Công thương tại các địa phương, từ đó sẽ hạn chế được các rủi ro trong giao dịch TMĐT, củng cố lòng tin của các doanh nghiệp, người tiêu dùng khi tham gia giao dịch TMĐT.

Thứ hai, góp phần thúc đẩy đầu tư cho phát triển hạ tầng công nghệ và hạ tầng TMĐT. Sự phát triển của hoạt động TMĐT là kết quả tất yếu từ sự phát triển kỹ thuật số hóa và công nghệ thông tin. Do vậy, hạ tầng công nghệ với sự phát triển của kỹ thuật tính toán điện tử và truyền thông điện tử là quan trọng. Để phát triển TMĐT, hạ tầng công nghệ phải đảm bảo hiệu quả cho hoạt động TMĐT, phải có hệ thống các chuẩn của doanh nghiệp, quốc gia và phù hợp với quy định quốc tế. Ngoài ra, hạ tầng công nghệ TMĐT phải đảm bảo tính kinh tế, chi phí kỹ thuật và dịch vụ truyền thông phải hợp lý để đảm bảo các tổ chức, cá nhân đều có khả năng chi trả và đảm bảo giá cả của các hàng hóa và dịch vụ trong TMĐT không bị cao hơn so với thương mại truyền thống.

Thứ ba, góp phần tạo môi trường pháp lý đảm bảo tính cạnh tranh và khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển TMĐT. Hiện nay, công nghệ thông tin đã thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, do vậy việc phát triển TMĐT là xu hướng tất yếu. Tuy nhiên, do những đặc trưng riêng của TMĐT nên có thể gặp phải rủi ro trong quá trình giao dịch, do vậy ngoài việc cải tiến kỹ thuật, công nghệ còn cần phải đưa ra khung pháp lý đầy đủ, phù hợp. Hoạt động TMĐT đặt ra các vấn đề pháp lý đối với việc bảo hộ sáng chế, nhãn hiệu thương mại, cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Như vậy, sự phát triển của TMĐT yêu cầu một môi trường pháp lý linh hoạt với những nguyên tắc, chuẩn mực khác với thương mại truyền thống.

Thứ tư, góp phần phát triển và nâng cao nguồn nhân lực trong công tác quản lý cũng như kinh doanh trong hoạt động TMĐT. Đội ngũ nhân lực bao gồm các chuyên gia công nghệ thông tin, kỹ thuật số là những người thường xuyên cập nhật những công nghệ mới đưa vào ứng dụng trong môi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể. Đội ngũ này sẽ tạo ra nền tảng vật chất kỹ thuật cho hoạt động TMĐT. Ngoài ra đội ngũ nhân lực không kém phần quan trọng là những nhà kinh doanh, nhà quản lý, các chuyên viên và ngay cả người tiêu dùng cũng phải có khả năng tham gia vào hoạt động TMĐT. Để hạn chế rủi ro khi tham gia giao dịch TMĐT, cần tuyên truyền, phổ biến kiến thức, đào tạo kỹ năng cho những người thực hiện hoạt động TMĐT.

Thứ năm, góp phần nâng cao nhận thức của xã hội về tham gia các giao dịch TMĐT đối với cả doanh nghiệp và người tiêu dùng trong xã hội. Phát triển TMĐT cần phải có sự nhận thức sâu sắc của các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà quản lý, hoạch định chiến lược về những cơ hội và lợi ích mà TMĐT mang lại. Nhà nước có vai trò thiết lập môi trường kinh tế, xã hội và pháp lý cho các hoạt động TMĐT. Các nhà quản lý, nhà hoạch định chiến lược nhận thức được cơ hội cũng như thách thức trong quản lý hoạt động TMĐT để đưa ra các giải pháp thích hợp.

Nhìn chung, phát triển TMĐT sẽ mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, xã hội. Sự phát triển của công nghệ thông tin tạo điều kiện cho việc ứng dụng TMĐT vào cuộc sống hiện đại. Xu hướng toàn cầu hóa cũng góp phần tạo thuận lợi để TMĐT phát huy được thế mạnh như thúc đẩy, tăng trưởng kinh doanh, giảm thiểu chi phí, vượt qua những trở ngại về không gian và thời gian. Để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT trong giai đoạn tới, Nhà nước cần phát huy vai trò then chốt của mình trong việc tạo lập các điều kiện về cơ chế, hạ tầng và pháp luật.

 

Tài liệu tham khảo

  1. Uyên Hương (2024), Tạo đột phá cho thương mại điện tử phát triển, Thông tấn xã Việt Nam.

  2. Lê Thị Chi, Nguyễn Thị Hồng Nguyên, Huỳnh Văn Thái (2023), Giải pháp phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính.

  3. Trần Thị Kim Phượng (2018), Phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp.

BÀI VIẾT KHÁC