NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Tình hình sản xuất công nghiệp cả nước năm 2023

12/01/2024

Nền kinh tế nước ta bước vào năm 2023 với bối cảnh hết sức khó khăn, hoạt động sản xuất, kinh doanh và tăng trưởng kinh tế chung suy giảm mạnh so với cuối năm 2022. Mặc dù tình hình dần được cải thiện từ Quý II đến nay nhưng các khó khăn, thách thức còn rất lớn, nhất là thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, thiếu đơn hàng, đà tăng trưởng thị trường trong nước có dấu hiệu chững lại, giá xăng dầu và nhiều loại hàng hóa, nguyên, nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, chi phí sản xuất, vận tải còn ở mức cao, áp lực cạnh tranh và sự gia tăng các rào cản kỹ thuật tại các thị trường xuất khẩu, nhiều bất cập, vướng mắc nội tại sau nhiều năm tích tụ tiếp tục bộc lộ…, tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh, việc làm và đời sống của người lao động.

Trong bối cảnh đó, với nỗ lực và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, nhân dân cả nước, cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế nước ta đã đạt những kết quả đáng ghi nhận: kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối vĩ mô được bảo đảm. Nền kinh tế đã có bước phục hồi rõ nét, đạt được nhiều kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực (dự báo năm 2023, tăng trưởng GDP đạt khoảng 5%, dù chưa đạt chỉ tiêu đề ra (khoảng 6,5%) nhưng là mức khá cao so với nhiều nước trên thế giới và khu vực).

Đóng góp vào các thành tích chung đó, ngành Công Thương, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp của các Bộ, Ban, Ngành, địa phương đã tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; chủ động triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp khôi phục, phát triển sản xuất kinh doanh.  

1. Tình hình chung

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, giá trị gia tăng ngành công nghiệp ước cả năm tăng 2,98%, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 3,48%, đóng góp tích cực cho sự phục hồi của nền kinh tế. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) năm 2023 ước tăng khoảng 2,3%, mặc dù thấp hơn so với mức tăng cùng kỳ năm trước (tăng 7,8%), dù chưa đạt tốc độ tăng như kỳ vọng nhưng sản xuất công nghiệp được cải thiện, phục hồi tích cực (3 quý đầu năm, IIP đều giảm). Ngành chế biến chế tạo tiếp tục cho thấy sự phục hồi tích cực với IIP năm 2023 ước tăng 3,1%, cao hơn mức tăng chung của toàn ngành.

Chỉ số sản xuất của một số ngành công nghiệp trọng điểm cấp 2 năm 2023 ước tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic ước tăng 9,7%; khai thác quặng kim loại tăng 11,1%; sản xuất thuốc lá ước tăng 10,2%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất ước tăng 8,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 8,4%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế ước tăng 6,7%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,5%; dệt tăng 6,1%...

 Nhiều địa phương đã nỗ lực vượt qua khó khăn, từng bước phục hồi sản xuất, duy trì được thành tích công nghiệp khá với chỉ số IIP tăng ở hầu hết các địa phương trên cả nước, nhiều địa bàn công nghiệp trọng điểm tiếp tục phục hồi hoặc duy trì đà tăng tích cực như Bà Rịa - Vũng Tàu; Bình Dương; Vĩnh Phúc; Vĩnh Long; Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh...

2. Tình hình sản xuất một số ngành công nghiệp chủ yếu

Trong tình hình sản xuất chung của toàn ngành, có một số ngành công nghiệp chủ yếu đạt kết quả tốt, hoàn thành vượt mức kế hoạch, cụ thể :

* Ngành Dầu khí: Trong năm 2023, các chỉ tiêu sản xuất và tiêu thụ của PVN đều ước hoàn thành vượt mức từ 5% - 31% kế hoạch năm 2023.

Tình hình sản xuất: Trong năm 2023, PVN đã nỗ lực bám sát các nhiệm vụ mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra, tiếp tục duy trì ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng sản lượng khai thác dầu khí quy dầu ước thực hiện năm 2023 đạt 17,82 triệu tấn quy đổi, vượt 17% so với kế hoạch năm 2023; Sản lượng xăng dầu năm 2023 ước thực hiện đạt 7.257 nghìn tấn, vượt 31% so với kế hoạch cả năm; Sản lượng điện năm 2023 ước thực hiện đạt 25,1 tỷ kWh, bằng 105% kế hoạch cả năm; Sản lượng đạm ước thực hiện năm 2023 đạt 1.749 nghìn tấn, vượt 9% so với kế hoạch cả năm.

Tình hình tiêu thụ năm 2023: Sản lượng tiêu thụ dầu ước đạt 10,28 triệu tấn, vượt 11% so với kế hoạch cả năm 2023; Sản lượng tiêu thụ khí, ước đạt 7,54 tỷ m3 vượt 27% kế hoạch cả năm 2023; Sản lượng tiêu thụ xăng dầu ước đạt 7.257 nghìn tấn, vượt 31 kế hoạch cả năm; Sản lượng tiêu thụ điện ước đạt 25,1 tỷ kWh, bằng 105% kế hoạch cả năm; Sản lượng tiêu thụ đạm ước đạt 1.749 nghìn tấn, vượt 9% kế hoạch cả năm.

* Ngành Điện: Năm 2023, triển khai các giải pháp đồng bộ để đưa các dự án nguồn điện lớn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp điện đi vào vận hành, huy động tối đa các nguồn lực bảo đảm cung ứng đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt như: Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 (1.200 MW), Vân Phong 1 (hoàn thành Tổ máy 1 - 716 MW).

Quan tâm chỉ đạo đảm bảo tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện trọng điểm, đặc biệt là các công trình lưới điện 500 kV mạch 3 kéo dài từ Quảng Trạch đến Phố Nối. EVN và các đơn vị thành viên đã tích cực triển khai công tác đầu tư xây dựng và phấn đấu sớm đưa vào vận hành nhiều công trình lưới điện trong năm 2023 như: Trạm biến áp 500 kV Long Thành (đấu nối 220 kV), Đường dây 500 kV Sông Hậu - Đức Hòa (giai đoạn 2: từ VT78 - TBA 500 kV Đức Hòa), Trạm biến áp 220kV Cam Ranh (giai đoạn: XT ĐZ 220 kV 2 mạch), Trạm biến áp 220 kV Tây Ninh và Đường dây 220 kV Tây Ninh -Tân Biên, Nhánh rẽ 220 kV TBA 220 kV Krông Ana…

Việc cung ứng điện năm 2023 cơ bản được đảm bảo, tuy nhiên, trong một số thời điểm cuối mùa khô, khu vực miền Bắc đối mặt với tình trạng thiếu điện cục bộ do thủy văn khô hạn bất thường, nắng nóng cực đoan, nhu cầu sử dụng điện tăng cao đột biến, cùng với những bất cập, mất cân đối hệ thống và hạn chế, thiếu sót trong công tác điều hòa các nguồn điện. Bộ Công Thương đã chỉ đạo EVN và các đơn vị liên quan nhanh chóng khắc phục bằng nhiều biện pháp trước mắt và lâu dài. Theo tính toán cập nhật, tổng sản lượng điện sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống điện năm 2023 ước đạt 280,6 tỷ kWh, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 98,6% so với Kế hoạch năm 2023 được duyệt. Về cơ bản, phụ tải bám sát kế hoạch năm 2023 do Bộ Công Thương phê duyệt.

* Ngành Than: Ngay từ các tháng đầu năm, Bộ Công Thương đã thường xuyên theo dõi và bám sát tình hình cung cấp than cho sản xuất điện, kịp thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành để đảm bảo ổn định thị trường than, cung cấp đủ than cho sản xuất điện và các nhu cầu sản xuất công nghiệp khác. Do đó, hầu hết các chỉ tiêu về sản xuất, tiêu thụ than đều đạt và vượt so với cùng kỳ năm 2022, nhất là chỉ tiêu về cấp than cho sản xuất điện (bằng 94,28% so với Kế hoạch năm và bằng 116,5% so với cùng kỳ 2022).

Dự kiến thực hiện cả năm 2023, than thương phẩm sản xuất đạt trên 57,88 triệu tấn, trong đó than thương phẩm sản xuất trong nước đạt khoảng 44,68 triệu tấn; than nhập khẩu đạt trên 13,2 triệu tấn (TKV 9,2 triệu tấn, TCTĐB trên 4,0 triệu tấn). Tổng lượng than tiêu thụ theo hợp đồng giữa TKV, TCTĐB và các hộ tiêu thụ khoảng 57,12 triệu tấn (cung cấp cho sản xuất điện khoảng 46,32 triệu tấn). Dự kiến cả năm 2023, TKV cấp khoảng 38,55 triệu tấn, đảm bảo đủ khối lượng cam kết theo Hợp đồng đã ký; TCTĐB cấp khoảng 8,2 triệu tấn, bằng 106% so với Hợp đồng đã ký.

3. Tồn tại và hạn chế

Bên cạnh những kết quả quan trọng mà ngành Công Thương đã đạt trong năm 2023 thì ngành công nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tuy có chuyển biến tích cực nhưng còn chậm, mới chỉ bắt đầu phục hồi từ cuối quý III, đầu quý IV (so với cùng kỳ năm trước, IIP bắt đầu tăng sau 9 tháng), IIP toàn ngành công nghiệp năm 2023 ước chỉ tăng khoảng 2,3%, là mức tăng thấp nhất trong 10 năm gần đây.

- Chỉ số IIP của một số ngành trọng điểm trong xuất khẩu ước giảm so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất trang phục ước giảm 1,8%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) giảm 1,9%; sản xuất xe có động cơ, rơ mooc ước giảm 5,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 3,7%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 1,7%; sản xuất phương tiện vận tải khác ước giảm 7,7%.

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo vốn là động lực tăng trưởng kinh tế trong các năm trước nhưng chỉ đạt tốc độ tăng trưởng khiêm tốn trong năm 2023 do sản xuất hàng gia công (may mặc, da giày, điện tử, đồ gỗ… ) thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2022 vì nhu cầu thị trường thế giới giảm, thiếu hụt đơn hàng (IIP ngành chế biến chế tạo năm 2023 ước tăng 3,1%, là mức tăng thấp nhất trong 10 năm gần đây).

- Các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu tiếp tục đối mặt với tình trạng thiếu đơn hàng từ thị trường quốc tế, một bộ phận doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất, cắt giảm sản lượng; số doanh nghiệp giải thể, phá sản tăng cao.

- Ngành thép, vật liệu xây dựng gặp khó khăn do thị trường bất động sản trong nước tiếp tục trầm lắng và nhu cầu thế giới giảm, cung vượt cầu, đơn hàng trong nước và xuất khẩu đều giảm; ngành dệt may, giầy dép, gỗ và sản phẩm gỗ, điện thoại các loại và linh kiện cũng đối mặt với tình trạng thiếu đơn hàng xuất khẩu (kim ngạch xuất khẩu của các ngành này lần lượt ước giảm 16,9%; 12,2%; 17,1% và 7,4% trong năm 2023)... đã đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp.

- Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực ước giảm so với cùng kỳ năm trước như: xe máy ước giảm 23,5%; ti vi ước giảm 43,5%; quần áo mặc thường giảm 1,6%; dầu thô ước giảm 3,8%; xăng dầu ước giảm 8,4%; phân đạm u rê giảm 1,9%; thép cán ước giảm 22,2%; khí đốt thiên nhiên ước giảm 7,4%; xi măng ước giảm 1,3%...

- Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến chế tạo, giảm dần ngành công nghiệp khai khoáng và từ các ngành thâm dụng lao động sang các ngành công nghiệp công nghệ cao có phần chững lại khi tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến, chế tạo ước giảm từ 86% năm 2022 xuống còn 85% năm 2023.

- Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp gặp nhiều khó khăn do sụt giảm đơn hàng, chi phí vốn tăng ảnh hưởng đến sự phục hồi của sản xuất: Lãi suất tăng, tỷ giá đồng USD tăng cao dẫn đến giá nhập khẩu nguyên liệu đầu vào tăng khiến chi phí vốn sản xuất của nhiều doanh nghiệp sản xuất tăng cao, giảm tính cạnh tranh về giá của sản phẩm xuất khẩu. Tiếp cận vốn của các doanh nghiệp khó khăn hơn, các kênh huy động vốn trung và dài hạn để mở rộng đầu tư cũng gặp nhiều khó khăn...

- Năng lực sản xuất công nghiệp chậm được cải thiện, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp có tính nền tảng, then chốt dẫn đến việc tiếp tục nhập khẩu lớn máy móc thiết bị, phụ tùng và nguyên vật liệu cho sản xuất công nghiệp trong nước. Mức độ liên kết và hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành còn hạn chế; liên kết giữa các doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước còn chậm nên chưa thúc đẩy phát triển kỹ năng quản trị, chuyển giao công nghệ, hình thành các chuỗi cung ứng vật tư, nguyên liệu và cụm liên kết ngành. Chưa có sự tham gia mạnh của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng toàn cầu.

4. Nhiệm vụ và giải pháp

Để khắc phục những tồn tại và hạn chế, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2024, Bộ đã đưa ra  nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với một số ngành công nghiệp trọng điểm như sau:

* Ngành Dầu khí

Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản và tìm kiếm, thăm dò dầu khí ở trong nước, nhất là ở những vùng nước sâu, xa bờ; bảo đảm tìm kiếm, thăm dò dầu khí đi trước một bước, nhằm gia tăng và đặt cơ sở trữ lượng dầu khí cho sự phát triển bền vững, lâu dài của ngành Dầu khí. 

- Tích cực chỉ đạo các nhà thầu dầu khí tiếp tục rà soát, đánh giá tiềm năng các dự án tìm kiếm thăm dò để có giải pháp tối ưu đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò tận dụng lợi thế giai đoạn thị trường dịch vụ có lợi thế cho bên sử dụng dịch vụ do ảnh hưởng bởi tác động suy thoái kinh tế trên toàn cầu, tối ưu chi phí vận hành đối với các mỏ đang khai thác, tiết giảm chi phí hạ giá thành khai thác, tối ưu hóa quy trình công nghệ, tích cực triển khai nghiên cứu công tác khoan đan dầy để góp phần đảm bảo sản lượng khai thác theo kế hoạch, gia tăng sản lượng khai thác với điều kiện đảm bảo an toàn mỏ.

- Khai thác hiệu quả các mỏ hiện có; tích cực triển khai phát triển và đưa các mỏ đã có phát hiện dầu khí vào khai thác một cách hợp lý và hiệu quả để sử dụng tài nguyên dầu khí trong nước lâu dài.

- Chủ động và tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, các Bộ/ngành trong việc triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của PVN, góp phần tăng cường sự hiện diện và khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên thực tế, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên biển Đông. Theo dõi, giám sát, báo cáo Lãnh đạo Bộ tổ chức các buổi làm việc riêng với các Tập đoàn như PVN để kịp thời nắm được tình hình hoạt động, các khó khăn, vướng mắc và có chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ.

- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc công tác thực hiện chiến lược, quy hoạch ngành Dầu khí; Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc hoạt động đầu tư, xây dựng các công trình trong lĩnh vực Dầu khí.

- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện khung pháp lý đối với ngành dầu khí, đảm bảo phù hợp với Luật Dầu khí (sửa đổi) đã được thông qua nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và phù hợp với tình hình mới của ngành dầu khí.

- Triển khai Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (trong đó có phân ngành Dầu khí).

- Tích cực triển khai Đề án thị trường năng lượng cạnh tranh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2233/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2020.

- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ lĩnh vực Dầu khí theo kế hoạch và nhiệm vụ được giao; Chỉ đạo, đôn đốc các Tập đoàn, Tổng công ty tăng cường công tác sản xuất, không để gián đoạn, đứt gãy nguồn cung các sản phẩm thiết yếu (dầu thô, khí tự nhiên, xăng dầu,...); Đôn đốc PVN, các Nhà thầu dầu khí triển khai kế hoạch tìm kiếm thăm dò thẩm lượng năm 2024, đảm bảo hoàn thành Kế hoạch đề ra.

- Thường xuyên đôn đốc tiến độ triển khai các dự án trọng điểm về dầu khí, báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn của các dự án.

* Ngành Điện

- Tập trung xây dựng dự thảo sửa đổi Luật Điện lực và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành điện.

- Tiếp tục thực hiện các đề án trình Thủ tướng Chính phủ như: Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch điện VIII; hoàn thiện Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Thực hiện Quyết định số 3027/QĐ-BCT ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương thực hiện Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Phối hợp với các Bộ, ngành, EVN và đơn vị liên quan tập trung tháo gỡ khó khăn, phấn đấu sớm đưa vào vận hành nhiều công trình lưới điện trong năm 2024 như: Đường dây 500kV Quảng Trạch - Quỳnh Lưu, Đường dây 500kV Quỳnh Lưu - Thanh Hóa, Đường dây 500kV NĐ Nam Định I - Phố Nối, Trạm biến áp 500 kV Bắc Ninh và đường dây đấu nối, Đường dây 500kV Thanh Hóa - Rẽ Nho Quan - Hà Tĩnh, Trạm biến áp 500kV Thanh Hóa…; đưa các dự án nguồn điện lớn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp điện đi vào vào vận hành như Tổ máy 2 (714MW) - Nhà máy nhiệt điện Vân Phong 1, các Nhà máy thủy điện: thủy điện Nậm Củm 4 (54 MW), Bản Mồng (45 MW), Ialy mở rộng (360 MW)... huy động tối đa các nguồn lực bảo đảm cung ứng đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt.

- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ thẩm định về đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Nghị định số số 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nghị định số số 06/2021/NĐ-CP về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, Nghị định số 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

- Chỉ đạo EVN và các đơn vị liên quan đảm bảo tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện trọng điểm, đặc biệt là các công trình phục vụ giải tỏa công suất phát của các nguồn điện năng lượng tái tạo (gió, mặt trời).

- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án trọng điểm ngành điện, huy động tối đa các nguồn lực bảo đảm cung ứng đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, tuyệt đối không để thiếu điện.

- Về công tác điều hành giá điện: Tiếp tục thực hiện tốt công tác điều hành giá điện năm 2024; ban hành biểu giá chi phí tránh được, khung giá phát điện, giá bán buôn điện cho các Tổng công ty Điện lực, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ năm 2024; kiểm tra giá thành sản xuất kinh doanh điện, kiểm tra phương án giá điện các nhà máy điện; Hoàn thiện dự thảo và quyết định thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2024.

- Về công tác đảm bảo cung cấp điện: Tiếp tục chỉ đạo, điều hành đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất, sinh hoạt trong năm 2024.

- Về công tác thị trường điện: Giám sát vận hành thị trường điện, xử lý các vấn đề phát sinh, các vướng mắc, kiến nghị của các đơn vị tham gia thị trường điện; theo dõi, phối hợp với Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến Đề án chuyển đổi Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia thành Công ty TNHH MTV Vận hành hệ thống điện và thị trường điện; Phối hợp với Văn phòng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành điện phục vụ thị trường bán lẻ điện cạnh tranh; đôn đốc EVN khẩn trương triển khai để sớm hoàn thành dự án cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ công tác điều khiển, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan để hoàn thiện Chương trình thí điểm mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng và đơn vị phát triển NLTT.

- Về công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật và xử lý vi phạm: Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, giám sát các đơn vị đối với việc thực hiện các quy định thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật về điện lực, hạn chế tối đa vi phạm trong lĩnh vực điều tiết điện lực.

* Ngành Than

- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc các đơn vị liên quan trong việc thực hiện chiến lược phát triển ngành Than, nội dung quy hoạch phân ngành Than trong Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia và các kế hoạch liên quan được duyệt.- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp chỉ đạo, điều hành, các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh, đảm bảo cung cấp đủ than cho sản xuất điện theo Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện; Quyết định số 3111/BCT-DKT ngày 30/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Biểu đồ cấp than cho sản xuất điện năm 2024.

- Phối hợp các cơ quan liên quan chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, xây dựng các công trình trong lĩnh vực công nghiệp Than; tăng cường công tác đổi mới công nghệ trong các khâu sản xuất than, thực hiện các dự án đầu tư đảm bảo tiến độ được duyệt, tiết giảm chi phí ở mức hợp lý; thực hiện tốt công tác thông tin và dự báo, bám sát tình hình thị trường, điều kiện thực tế làm cơ sở định hướng xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp theo quy định, đáp ứng linh hoạt nhu cầu thị trường than, đảm bảo kế hoạch được duyệt.

- Chỉ đạo doanh nghiệp việc tăng cường áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, tối ưu hóa các chỉ tiêu công nghệ, định mức tiêu hao tiên tiến xây dựng theo mô hình hợp lý (định mức lao động, định mức tiêu hao vật tư,…) để tiết giảm chi phí sản xuất ở mức hợp lý và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh; tiếp tục rà soát nâng cao hiệu quả công tác đầu tư trong các lĩnh vực để nâng cao năng lực sản xuất, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm; áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm chi phí trong tất cả các khâu thăm dò, khai thác, chế biến, kinh doanh than; hoàn thiện cơ chế quản trị tài chính doanh nghiệp, tăng cường quản lý kỹ thuật, tăng năng suất, giảm giá thành để đảm bảo cân đối tài chính của các đơn vị ngành Than.

- Chỉ đạo các đơn vị ngành Than tăng cường công tác quản lý an toàn lao động, hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa tăng cường kiểm tra hiện trường hạn chế tối đa các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng, đặc biệt là trong mùa mưa lũ.

- Thường xuyên theo dõi và bám sát tình hình cấp than cho sản xuất điện năm 2024 để kịp thời tham mưu, báo cáo Lãnh đạo Bộ để xem xét, chỉ đạo các vấn đề phát sinh.

- Chủ trì, phối hợp với Cục Điều tiết điện lực định kỳ hằng quý rà soát, cập nhật Biểu đồ cấp than cho sản xuất điện năm 2024 phù hợp tình hình thực tế; chỉ đạo các đơn vị liên quan xây dựng kịch bản cụ thể cho các tháng cao điểm mùa khô (các tháng 4, 5, 6) năm 2024./.

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại -VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC