I. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam năm 2023
Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2023tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN)đạt gần 36,61 tỷ USD, tăng 32,1%; Vốn FDI thực hiện đạt khoảng 23,18 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm 2022. Ngoài vốn đầu tư điều chỉnh giảm, thì vốn đầu tư mới và vốn góp mua cổ phần và phần vốn góp tăng mạnh so với cùng kỳ. Trong đó, có 3.188 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 56,6%; vốn đăng ký đạt gần 20,19 tỷ USD tăng 62,2%; 1.262 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư, tăng 14%, vốn tăng thêm đạt hơn 7,88 tỷ USD, giảm 22,1%; có 3.451 giao dịch GVMCP của nhà ĐTNN, giảm 3,2%, giá trị vốn góp đạt hơn 8,5 tỷ USD, tăng 65,7% so với cùng kỳ.
Tính lũy kế đến hết năm 2023, Việt Nam thu hút được 39.140 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, với tổng vốn đăng ký đạt 468,917 tỷ USD; trong đó, 10 địa phương thu hút nhiều FDI nhất, bao gồm: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Long An và Quảng Ninh.
1. Tình hình hoạt động:
1.1. Vốn thực hiện
Năm 2023, các dự án đầu tư nước ngoài đã giải ngân được khoảng 23,183 tỷ USD, tăng3,5% so với cùng kỳ năm 2022.
1.2. Tình hình xuất, nhập khẩu
Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN giảm trong năm 2023. Xuất khẩu (kể cả dầu thô) của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt gần 258,8 tỷ USD, giảm 6,2% so với năm trước, chiếm 73,1% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô ước đạt hơn 256,9 tỷ USD, giảm 6,1%, chiếm 72,6% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Nhập khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt hơn 210 tỷ USD, giảm 9,9% so với năm trước và chiếm 64,2% kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu giảm trong năm 2023, khu vực đầu tư nước ngoài vẫn xuất siêu gần 48,8 tỷ USD kể cả dầu thô và gần 46,9 tỷ USD không kể dầu thô. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp trong nước nhập siêu hơn 21,9 tỷ USD.
Bảng 1. Vốn thực hiện và kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực ĐTNN năm 2023
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
So cùng kỳ
|
1
|
Vốn thực hiện
|
triệu USD
|
22.4
|
23,18
|
+3,5
|
2
|
Xuất khẩu
|
|
|
|
|
2.1
|
Xuất khẩu (kể cả dầu thô)
|
triệu USD
|
275,872
|
258,8
|
-6,2
|
2.2
|
Xuất khẩu (không kể dầu thô)
|
triệu USD
|
273,6
|
256,9
|
-6,1
|
3
|
Nhập khẩu
|
triệu USD
|
233
|
210
|
-9,9
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2. Tình hình đăng ký đầu tư
Năm 2023, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt gần 36,61 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ năm 2022. Cụ thể:
Vốn đăng ký mới: Có 3.188 dự án mới được cấp GCNĐKĐT (tăng 56,6% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký đạt hơn 20,19 tỷ USD (tăng 62,2% so với cùng kỳ).
Vốn điều chỉnh: Có 1.262 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (tăng 14% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt gần 7,9 tỷ USD (giảm 22,1% so với cùng kỳ).
Góp vốn, mua cổ phần: Có 3.451lượt dự án GVMCP của nhà ĐTNN (giảm 3,2% so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp đạt 8,54tỷ USD (tăng 65,7% so với cùng kỳ).
Bảng 2. Vốn đăng ký và số dự án đầu tư nước ngoài năm 2023
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
So cùng kỳ
|
1
|
Vốn đăng ký
|
Tỷ USD
|
27,718
|
36,61
|
+32,1
|
1.1
|
Đăng ký cấp mới
|
Tỷ USD
|
12,446
|
20,19
|
+62,2
|
1.2
|
Đăng ký tăng thêm
|
triệu USD
|
10,117
|
7,88
|
-22,1
|
1.3
|
Góp vốn, mua cổ phần
|
triệu USD
|
5,154
|
8,54
|
+65,7
|
2
|
Số dự án
|
|
|
|
|
2.1
|
Cấp mới
|
dự án
|
2.036
|
3.188
|
+56,6
|
2.2
|
Tăng vốn
|
lượt dự án
|
1.107
|
1.262
|
+14
|
2.3
|
Góp vốn, mua cổ phần
|
lượt dự án
|
3.566
|
3.451
|
-3,2
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.1. Theo ngành:
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 23,5 tỷ USD, chiếm 64,2% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 39,9% so với năm trước. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư gần 4,67 tỷ USD, chiếm hơn 12,7% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 4,8% so với năm trước. Các ngành sản xuất, phân phối điện; tài chính ngân hàng xếp thứ 3 và 4 với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt hơn 2,37 tỷ USD (tăng 4,9%) và gần 1,56 tỷ USD (gấp gần 27 lần). Còn lại là các ngành khác.
Xét về số lượng dự án mới, công nghiệp chế biến chế tạo cũng là ngành dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 33,7%) và điều chỉnh vốn (chiếm 54,8%). Bán buôn, bán lẻ dẫn đầu về số giao dịch góp vốn mua cổ phần (chiếm 41,5%).
Bảng 3. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài năm 2023 theo ngành
TT
|
Ngành
|
Số dự án cấp mới
|
Vốn đăng ký cấp mới (triệu USD)
|
Số lượt dự án điều chỉnh
|
Vốn đăng ký điều chỉnh
(triệu USD)
|
Số lượt góp vốn mua cổ phần
|
Giá trị góp vốn, mua cổ phần
(triệu USD)
|
Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
|
1
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
1075
|
15850,07
|
691
|
6116,813
|
529
|
1538,102
|
23504,98
|
2
|
Sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa
|
12
|
2090,941
|
1
|
179,796
|
9
|
102,685
|
2373,421
|
3
|
Hoạt động kinh doanh bất động sản
|
68
|
982,238
|
45
|
528,155
|
102
|
3155,362
|
4665,755
|
4
|
Xây dựng
|
40
|
74,501
|
47
|
192,405
|
53
|
22,454
|
289,361
|
5
|
Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy
|
942
|
439,191
|
205
|
218,044
|
1433
|
604,717
|
1261,953
|
6
|
Nông nghiêp, lâm nghiệp và thủy sản
|
19
|
48,344
|
10
|
2,799
|
18
|
10,837
|
61,979
|
7
|
Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ
|
403
|
179,645
|
103
|
332,625
|
531
|
772,728
|
1284,998
|
8
|
Vận tải kho bãi
|
117
|
220,668
|
37
|
92,714
|
138
|
150,398
|
463,781
|
9
|
Thông tin và truyền thông
|
291
|
51,293
|
73
|
176,002
|
265
|
189,253
|
416,548
|
10
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
62
|
30,761
|
19
|
8,94
|
188
|
44,334
|
84,035
|
11
|
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
|
59
|
23,156
|
13
|
5,47
|
89
|
29,986
|
58,612
|
12
|
Hoạt động dịch vụ khác
|
8
|
43,871
|
2
|
0,195
|
15
|
1,518
|
45,583
|
13
|
Giáo dục và đào tạo
|
69
|
13,183
|
10
|
18,764
|
32
|
15,563
|
47,51
|
14
|
Cấp nước và xử lý chất thải
|
3
|
115,75
|
0
|
0
|
3
|
0,428
|
116,118
|
15
|
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
|
4
|
7,05
|
6
|
8,047
|
11
|
347,296
|
362,393
|
16
|
Khai khoáng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
1,029
|
1,029
|
17
|
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
|
5
|
7,386
|
0
|
0
|
10
|
6,237
|
13,622
|
18
|
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
|
11
|
7,58
|
0
|
0
|
22
|
1548,308
|
1555,888
|
Tổng số
|
|
3.188
|
20.185,628
|
1.262
|
7.880,769
|
3.451
|
8.541,235
|
36.607,566
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.2. Theo đối tác đầu tư:
Trong năm 2023, đã có 111 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, Xin-ga-po dẫn đầu với tổng vốn đầu tư hơn 6,8 tỷ USD, chiếm 18,6% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, tăng 5,4% so với năm trước; Nhật Bản đứng thứ hai với gần 6,57 tỷ USD, chiếm hơn 17,9% tổng vốn đầu tư, tăng 37,3% so với năm trước. Đặc khu hành chính Hồng Kông đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 4,68 tỷ USD, chiếm gần 12,8% tổng vốn đầu tư, gấp 2,1 lần so với năm trước. Tiếp theo là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan,…
Xét về số dự án, Trung Quốc dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 22,2%). Hàn Quốc dẫn đầu về số lượt điều chỉnh vốn (chiếm 25,9%) và góp vốn mua cổ phần (chiếm 27,8%).
Bảng 4. 10 quốc gia có vốn đăng ký ĐTNN lớn nhất tại Việt Nam năm 2023
TT
|
Đối tác
|
Số dự án cấp mới
|
Vốn đăng ký cấp mới (triệu USD)
|
Số lượt dự án điều chỉnh
|
Vốn đăng ký điều chỉnh
(triệu USD)
|
Số lượt góp vốn mua cổ phần
|
Giá trị góp vốn, mua cổ phần
(triệu USD)
|
Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
|
1
|
Singapore
|
410
|
3769,979
|
153
|
832,034
|
349
|
2201,495
|
6803,507
|
2
|
Nhật Bản
|
302
|
2856,345
|
144
|
767,168
|
230
|
2942,524
|
6566,038
|
3
|
Hồng Kông
|
315
|
3413,007
|
107
|
1139,118
|
91
|
131,914
|
4684,039
|
4
|
Trung Quốc
|
707
|
3544,394
|
179
|
766,358
|
412
|
160,142
|
4470,894
|
5
|
Hàn Quốc
|
472
|
1840,879
|
327
|
2159,253
|
961
|
400,811
|
4400,943
|
6
|
Đài Loan
|
210
|
2246,224
|
103
|
351,052
|
235
|
286,541
|
2883,817
|
7
|
Samoa
|
43
|
257,282
|
24
|
465,808
|
15
|
211,655
|
934,744
|
8
|
Thái Lan
|
57
|
490,594
|
15
|
352,786
|
44
|
36,123
|
879,503
|
9
|
Hà lan
|
20
|
275,928
|
17
|
76,042
|
24
|
453,793
|
805,762
|
10
|
Hoa Kỳ
|
124
|
113,09
|
27
|
315,461
|
150
|
197,77
|
626,322
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.3. Theo địa bàn đầu tư:
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 56 tỉnh, thành phố trên cả nước trong năm 2023. TP. Hồ Chí Minh dẫn đầu về vốn đầu tư thu hút được với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 5,85 tỷ USD, chiếm gần 16% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 48,5% so với năm trước năm 2022. Hải Phòng xếp thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 3,26 tỷ USD, chiếm 8,9% tổng vốn đầu tư cả nước, tăng 66,2% so với năm trước. Tiếp theo lần lượt là Quảng Ninh đạt 3,11 tỷ USD, chiếm 8,5% và tăng 31,3% Bắc Giang đạt 3,01 tỷ USD, chiếm 8,2%, tăng 148,3%…
Nếu xét về số dự án, TP. Hồ Chí Minh là địa bàn dẫn đầu cả nước cả về số dự án mới (37,7%), số lượt dự án điều chỉnh (23,5%) và góp vốn mua cổ phần (67,1%).
Bảng 5. 10 địa phương thu hút vốn ĐTNN lớn nhất Việt Nam năm 2023
TT
|
Địa phương
|
Số dự án cấp mới
|
Vốn đăng ký cấp mới (triệu USD)
|
Số lượt dự án điều chỉnh
|
Vốn đăng ký điều chỉnh
(triệu USD)
|
Số lượt góp vốn mua cổ phần
|
Giá trị góp vốn, mua cổ phần
(triệu USD)
|
Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
|
1
|
TP.Hồ Chí Minh
|
1202
|
598,299
|
296
|
964,931
|
2314
|
4288,722
|
5851,951
|
2
|
Hải Phòng
|
119
|
1478,7
|
51
|
1654,834
|
49
|
128,779
|
3262,313
|
3
|
Quảng Ninh
|
26
|
3103,926
|
0
|
0
|
4
|
6,646
|
3110,572
|
4
|
Bắc Giang
|
92
|
1529,529
|
53
|
1445,496
|
51
|
40,613
|
3015,639
|
5
|
Thái Bình
|
34
|
2686,315
|
4
|
104,268
|
1
|
0,05
|
2790,634
|
6
|
Hà Nội
|
408
|
440,976
|
174
|
306,659
|
318
|
1985,344
|
2732,979
|
7
|
Bắc Ninh
|
384
|
1089,29
|
162
|
634,916
|
87
|
45,539
|
1769,745
|
8
|
Nghệ An
|
19
|
1326,934
|
11
|
271,17
|
2
|
5,184
|
1603,287
|
9
|
Bình Dương
|
136
|
639,798
|
50
|
39,412
|
197
|
894,721
|
1537,93
|
10
|
Đồng Nai
|
85
|
558,927
|
64
|
503,442
|
83
|
451,808
|
1514,176
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
II. Triển vọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài năm 2024
Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vừa công bố báo cáo tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài 2 tháng đầu năm 2024, theo đó tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt hơn 4,29 tỷ USD, tăng 38,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong số 4,29 tỷ USD được nhà đầu tư nước ngoài rót vào Việt Nam 2 tháng đầu năm có 3,6 tỷ USD là vốn đăng ký mới (405 dự án), gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Cùng với đó, tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt 442,1 triệu USD (159 lượt dự án) và góp vốn, mua cổ phần là 255,4 triệu USD (367 lượt dự án).
Vốn đầu tư điều chỉnh vẫn giảm so với cùng kỳ, tuy nhiên mức độ giảm có cải thiện so với tháng 1/2024.
Về phân bổ vốn đầu tư vào các ngành như sau:
Công nghiệp chế tạo, chế biến chiếm 59,1%
Hoạt động kinh doanh bất động sản chiếm 32,7%
Bán buôn bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy chiếm 2,9%
Hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ chiếm 1,8%
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 1,1%
Các ngành khác chiếm 2,4%
Xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài 2 tháng đầu năm 2024 tăng mạnh so với cùng kỳ và so với tháng 1/2024. Khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu trên 8,9 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu trên 8,6 tỷ USD không kể dầu thô, bù đắp phần nhập siêu 4,29 tỷ USD của khu vực doanh nghiệp trong nước, là bệ đỡ giúp cả nước xuất siêu khoảng 4,63 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm.Về giải ngân vốn đầu tư, tính tới 20/02/2024, ước tính các dự án đầu tư nước ngoài đã giải ngân được khoảng 2,8 tỷ USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2023.
Theo đánh giá của Cục Đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư tập trung nhiều vào các tỉnh, thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút FDI, có cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nhân lực ổn định, nỗ lực cải cách thủ tục hành chính và năng động trong công tác xúc tiến đầu tư như Hà Nội, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Ninh, Đồng Nai, Bắc Giang, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hưng Yên.
Năm 2024, trong bối cảnh nhiều tập đoàn quốc tế đang muốn chuyển hướng khỏi Trung Quốc, thu hút FDI của Việt Nam có triển vọng, lĩnh vực sản xuất sẽ có nhiều hấp dẫn. Khả năng 80% vốn FDI của Việt Nam sẽ hướng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp (nhà xưởng hoặc các dự án hỗ trợ như nhà máy phát điện, hạ tầng kho vận). Lĩnh vực sản xuất sẽ thu hút phần lớn vốn FDI vào Việt Nam bởi các lí do sau:
Thứ nhất, dựa vào Mô hình phát triển Đông Á chú trọng sản xuất sản phẩm cho xuất khẩu (như điện thoại, đồ điện tử gia dụng, quần áo), nên đóng góp của lĩnh vực sản xuất vào GDP của các nền kinh tế phát triển châu Á đều trên 30% khi đạt mức cao nhất. Việt Nam hứa hẹn trở thành đối tác quan trọng trong đảm bảo chuỗi cung ứng sản xuất chất bán dẫn đa dạng và linh hoạt.
Thứ hai, mức đóng góp của lĩnh vực sản xuất vào GDP của Việt Nam hiện vẫn thấp. Đóng góp của lĩnh vực sản xuất vào GDP của Việt Nam hiện dưới mức 25%, cho thấy tiềm năng phát triển trong tương lai của lĩnh vực sản xuất còn rất lớn. Hơn nữa, Việt Nam đang là điểm đầu tư hấp dẫn đối với các tập đoàn sản xuất công nghệ cao. Tập đoàn Apple của Mỹ khẳng định sẽ đưa hoạt động thiết kế sản xuất iPad sang Việt Nam.
Thứ ba, Việt Nam có hai lợi thế khi thu hút vốn FDI vào lĩnh vực sản xuất, đó là: Nguồn lao động chất lượng cao với chi phí cạnh tranh, chí phí nhân công ở Việt Nam khá thấp, nguồn lao động lại dồi dào.
Thứ tư, dòng vốn FDI vào Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ sự tăng trưởng nhanh nhu cầu tiêu thụ nội địa. Tầng lớp trung lưu của Việt Nam đang ngày càng phát triển. Việt Nam đứng thứ 5 trong số 9 quốc gia châu Á có số người gia nhập tầng lớp trung lưu lớn nhất, với 4 triệu người gia nhập tầng lớp trung lưu năm 2024.
Hiện nay sự lo ngại về tác động của việc áp dụng “Thuế tối thiểu toàn cầu” (Global Minimum Tax - GMT) tại Việt Nam năm 2024 có thể ảnh hưởng đến sức hút FDI, bởi việc áp dụng GMT có thể cản trở việc cung cấp các ưu đãi thuế cho nhà đầu tư FDI. Tuy nhiên ưu đãi thuế không phải là ưu tiên số một để các tập đoàn quốc tế cân nhắc khi quyết định rót vốn FDI, mà còn quan tâm tới rất nhiều yếu tố, trong đó có chi phí và chất lượng nhân công, chất lượng hạ tầng, độ mở của môi trường kinh doanh. Việt Nam cũng đã tính tới giải pháp hỗ trợ gánh nặng tài chính cho các nhà đầu tư FDI để đưa ra bài toán hợp lý.
Để gia tăng khả năng thu hút vốn FDI trong những năm tới, Việt Nam cần tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng (hạ tầng giao thông, kho vận) và nâng cao độ mở của môi trường kinh doanh, đặc biệt là giảm thủ tục hành chính rườm rà và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư FDI phối hợp với cơ quan quản lí trong quá trình xin cấp phép đầu tư. Bên cạnh đó, cần không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo cũng như giáo dục hướng nghiệp để đảm bảo chất lượng nguồn lao động cung cấp cho thị trường trong tương lai. Bên cạnh đó cần xây dựng hoàn thiện hơn về cơ sở hạ tầng giao thông đi lại để hoàn thiện tạo điều kiện cho doanh nghiệp tối ưu. Còn về yếu tố con người thì cần không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo cũng như giáo dục hướng nghiệp để đảm bảo chất lượng nguồn lao động cung cấp cho thị trường trong tương lai.
Tóm lại, đầu tư là động lực tăng trưởng lớn nhất, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế Việt Nam. Đầu tư tạo ra năng lực sản xuất mới, không chỉ đóng góp vào tăng trưởng hiện tại mà cho cả các năm tiếp theo. Việt Nam cần thu hút các khoản đầu tư tạo nhiều giá trị gia tăng và nâng cao năng lực quốc gia trong lĩnh vực R&D. Việt Nam có nhiều cơ hội trở thành trung tâm trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Cộng đồng quốc tế đánh giá Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong thúc đẩy thương mại toàn cầu. Các nhà đầu tư nước ngoài cam kết mở rộng đầu tư vào Việt Nam trong thời gian tới. Vì vậy, Việt Nam cần tiếp tục nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư để thu hút thêm dòng vốn nước ngoài. Triển vọng vĩ mô và môi trường kinh doanh ổn định cùng với tiềm năng tăng trưởng kinh tế tạo sức hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong những năm tới.
Thân Thanh Hằng
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT