NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Phát triển kinh tế tuần hoàn tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

31/08/2022

1. Xu hướng phát triển kinh tế tuần hoàn trên thế giới

Khái niệm Kinh tế tuần hoàn (KTTH) được sử dụng đầu tiên bởi Pearce và Turner (1990): dùng để chỉ mô hình kinh tế mới dựa trên nguyên lý cơ bản “mọi thứ đều là đầu vào đối với thứ khác”, khác với cách nhìn của nền kinh tế tuyến tính truyền thống.  Theo Ellen MacArthur Foundation (2012) mô tả nền KTTH là một hệ thống công nghiệp phục hồi hoặc tái tạo theo ý định và thiết kế, chuyển sang sử dụng năng lượng tái tạo, loại bỏ việc sử dụng các hóa chất độc hại và chất thải gây suy giảm khả năng tái sử dụng thông qua thiết kế ưu việt của vật liệu, sản phẩm, hệ thống và trong phạm vi này, là các mô hình kinh doanh.

Ủy Ban Châu Âu (2015) đã đưa ra định nghĩa: “Trong nền kinh tế tuần hoàn, giá trị của sản phẩm và nguyên liệu được duy trì càng lâu càng tốt; chất thải và sử dụng tài nguyên được giảm thiểu, và các nguồn tài nguyên được giữ trong nền kinh tế khi một sản phẩm đã hết vòng đời, sẽ được sử dụng để tiếp tục tạo ra giá trị hơn nữa”. Như vậy có thể hiểu rằng KTTH  là biến rác thải đầu ra của ngành này thành nguồn tài nguyên đầu vào của ngành khác hay tuần hoàn trong nội tại bản thân của một doanh nghiệp. KTTH góp phần gia tăng giá trị cho doanh nghiệp, giảm khai thác tài nguyên, giảm chi phí xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Hiện nay, việc chuyển đổi sang kinh tế tuần hoàn là xu hướng tất yếu đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nguồn nguyên liệu thô đang ngày càng cạn kiệt đặc biệt là đối với nguồn tài nguyên không thể tái tạo, từ đó tạo ra sự phụ thuộc vào các nước khác về nguyên liệu thô dẫn đến những căng thẳng, xung đột về kinh tế, chính trị  giữa các quốc gia. Bên cạnh đó sự biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng rõ rệt như sự phát thải các khí nhà kính, đặc biệt là CO2 làm gia tăng quá trình biến đổi khí hậu gây nên những hậu quả tác động đến cuộc sống và mọi lĩnh vực liên quan. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn sẽ đạt được mục tiêu tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, giảm quá trình biến đổi khí hậu, thúc đẩy phát triển kinh tế, đẩy mạnh sáng tạo, đổi mới công nghệ và hướng đến phát triển bền vững.

Ở Việt Nam đã xuất hiện một số khái niệm như khu công nghiệp sinh thái, sản xuất sạch hơn, không phát thải, tái chế, tái sử dụng, tái sản xuất được áp dụng trong sản xuất kinh doanh thời gian qua chính là một phần của kinh tế tuần hoàn. Đây cũng là định hướng phát triển hướng đến bảo vệ môi trường. KTTH là động lực đối với phát triển bền vững, nền KTTH sẽ làm chậm lại, gắn kết hơn và thu hẹp hơn các vòng lặp trong sử dụng tài nguyên từ đó giải quyết các vấn đề về tài nguyên và biến đổi khí hậu.

2. Phát triển kinh tế tuần hoàn tại một số Quốc gia

* KTTH tại các quốc gia Châu Âu

Châu Âu là khu vực nhập khẩu khá nhiều tài nguyên, khoảng 40% nguồn tài nguyên sử dụng được nhập khẩu từ bên ngoài. Phát triển nền KTTH sẽ giúp các nước thuộc khu vực Châu Âu giảm phụ thuộc vào nguồn tài nguyên nhâp khẩu. Đồng thời giảm áp lực môi trường khi yếu tố bảo vệ môi trường được đưa lên hàng đầu trong phát triển kinh tế.

Ủy ban Châu Âu đã công bố kế hoạch hành động của EU đối với nền kinh tế tuần hoàn vào tháng 12/2015. Chiến lược này nhằm hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang nền KTTH ở Châu Âu. Hướng tới một nền kinh tế tuần hoàn ở Châu Âu sẽ thúc đẩy khả năng cạnh tranh, tạo ra việc làm mới và hỗ trợ tăng trưởng bền vững. Mục tiêu của chiến lược này nhằm đảm bảo khuôn khổ pháp lý phù hợp áp dụng cho sự phát triển của nền KTTH, đưa ra các định hướng cho các nhà điều hành kinh tế và xã hội nói chung hướng tới các mục tiêu giảm thiêu chất thải trong dài hạn và đưa ra các chương trình hành động nhằm đạt tới mục tiêu trong phát triển KTTH. Nền KTTH ở Châu Âu bao gồm các yếu tố về sản xuất, tiêu dùng, quản lý chất thải, thị trường nguyên liệu thô “thứ cấp”, các biện pháp cụ thể về vật liệu, sự đổi mới và các chỉ số. Kế hoạch hành động thúc đẩy việc kiểm soát vòng nguyên liệu và vòng đời của sản phẩm.

Theo Ủy ban Châu Âu (2015), các đề xuất về chất thải sẽ thiết lập một tầm nhìn dài hạn nhằm tăng cường tái chế và giảm chôn lấp, đồng thời đề xuất các biện pháp cải thiện quản lý chất thải có tính đến các tình huống khác nhau giữa các quốc gia thành viên. Tập trung vào các rào cản thị trường đối với các ngành hoặc dòng nguyên liệu cụ thể, ví dụ như nhựa, chất thải thực phẩm, nguyên liệu thô quan trọng, xây dựng, sinh khối và các sản phẩm dựa trên sinh học, đổi mới và đầu tư. Chỉ thị khung về chất thải đã được Ủy ban Châu Âu ban hành như Hệ thống phân cấp về chất thải của EU theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho yếu tố tuần hoàn khi phát triển KTTH.

* Phát triển KTTH tại Ấn Độ:

Trên thực tế hiện nay, hàng ngày tại Ấn Độ thải ra môi trường khoảng 62 triệu tấn chất thải rắn, dự báo đến năm 2050, khối lượng này lên đến 436 triệu tấn/ngày. Chỉ khoảng 20% trong số 62 triệu tấn hiện nay được xử lý. Việc chuyển đổi sang mô hình KTTH là một yêu cầu cấp thiết hiện nay tại Ấn Độ. Ấn độ đã sử dụng một số phương pháp như sau:

- Giảm chất thải, hạn chế sử dụng nguyên liệu thô không tái tạo: phương pháp này bao gồm các cách thức đổi mới nhằm thay đổi cách sử dụng các nguồn nguyên liệu thô không còn khả năng tái tạo. Mô hình này hướng đến thay thế nguồn nguyên liệu khan hiếm bằng các nguồn có khả năng tái tạo, có khả năng tuần hoàn hoặc nguồn đầu vào có thể phân hủy. Từ đó bảo tồn được các tài nguyên thiên nhiên không tái tạo cũng như tái chế rác thải tự nhiên.

- Tái sử dụng, kéo dài thời gian sử dụng trước khi tái chế: phương pháp này giúp kéo dài thời gian sử dụng sản phẩm càng lâu càng tốt, phương pháp này giúp chuyển các nguyên liệu không còn sử dụng hoặc bị thải bỏ sang một chu trình khác mà các nguyên liệu này sẽ tiếp tục đáp ứng nhu cầu sử dụng từ đó giúp gia tăng giá trị kinh tế cho đất nước.

- Tái chế, phục hồi và tái sử dụng nguồn đầu ra: việc tái chế sẽ giảm thiểu chất thải bằng cách chuyển chất thải thành các nguồn tài nguyên mới, tạo ra sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ tài nguyên. Phương páp này tập trung vào việc thu hồi và tái sử dụng chất thải rắn và rác thải điện tử để tạo ra các sản phẩm mới nhằm giảm tối thiểu sự hao hụt nguyên liệu và tối đa hóa giá trị kinh tế.

* Phát triển KTTH tại Trung Quốc:

Trung Quốc là một trong những Quốc gia đưa ra các chính sách về KTTH ở cấp độ quốc gia. Trung Quốc triển khai nền KTTH bằng cách lông ghép vào các kế hoạch của Chính phủ trong những năm gần đây với ưu tiên tập trung ở cấp độ tỉnh. Trung Quốc đã triển khai KTTH trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế với hệ thống ba cấp độ: vĩ mô (tỉnh, thành phố và huyện); trung gian (khu vực cộng sinh) và vi mô (các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh). Một số lĩnh vực chính như hệ thống công nghiệp, môi trường xây dựng, cơ sở hạ tầng đô thị và hệ sinh thái. KTTH ở Trung Quốc được xây dựng theo lộ trình cụ thể, từ xác định mục tiêu phát triển và thông qua các quy định pháp luật đối với hoạt động của các doanh nghiệp.

3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

- KTTH sẽ giúp giải quyết vấn đề phụ thuộc vào nguồn tài nguyên nhập khẩu. Thấy rõ nền kinh tế tuyến tính truyền thống sẽ gặp nhiều hạn chế khi nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt. Áp dụng các phương pháp giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế là một trong những bước quan trọng để hướng tới trạng thái đầy đủ về nguồn lực. Ngoài ra, sẽ góp phần bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và biến đổi khí hậu.

- Với xu hướng phát triển bền vững, phát triển xanh, KTTH là một trong những mục tiêu cần hướng đến và việc ra các chính sách phù hợp từ phía Chính phủ là rất quan trọng.

- Xây dựng khung pháp luật và các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển KTTH. Việt Nam cần xây dựng lộ trình để tiến tới xây dựng luật cho phát triển các mô hình KTTH.

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển mạnh mẽ các mô hình KTTH, chú trọng tới hiệu quả đầu tư và phát triển KTTH, đẩy mạnh trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong phát triển KTTH.

- Cần phải tập trung vào đầu tư cho khoa học công nghệ vì đây là yếu tố cốt lõi cho sự thành công khi phát triển KTTH. Việc phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là tập trung vào năng lực về công nghệ của các doanh nghiệp, kỹ năng của nguồn nhân lực sẽ giúp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang KTTH.

- Nên có sự lựa chọn các ngành, lĩnh vực phù hợp để ưu tiên phát triển khi áp dụng mô hình KTTH, từ đó tạo động lực cho các ngành, các lĩnh vực khác cùng phát triển tạo nên sự thành công chung trong phát triển KTTH tại Việt Nam.

TS. Trần Thị Thu Hiền

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC