TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Tình hình xuất, nhập khẩu nông lâm thủy sản 8 tháng năm 2023

16/09/2023

Theo Báo cáo của Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tình hình xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại nông lâm thủy sản 8 tháng năm 2023 như sau:

1. Xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 8 năm 2023 ước đạt 4,36 tỷ USD, giảm 6,5% so với tháng 8 năm 2022; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản 8 tháng năm 2023 ước đạt 33,21 tỷ USD, giảm 9,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 16,92 tỷ USD, tăng 11,5%; Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi đạt 325 triệu USD, tăng 26,1%; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản đạt 5,68 tỷ USD, giảm 25,4%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 8,95 tỷ USD, giảm 25,1%; Giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 1,32 tỷ USD, giảm 21,9%; Giá trị xuất khẩu muối đạt 3,6 triệu USD, tăng 0,8%.

Bảng 1. Giá trị xuất khẩu theo nhóm sản phẩm 8 tháng năm 2023

Nhóm sản phẩm

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)

Nông sản

16,92

+ 11,5

Sản phẩm chăn nuôi

0,325

+ 26,1

Thủy sản

5,68

- 25,4

Lâm sản

8,95

- 25,1

Đầu tư vào sản xuất chính

1,32

- 21,9

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Trong 8 tháng đầu năm 2023, châu Á (thị phần 48,2%), châu Mỹ (thị phần 22,6%), và châu Âu (thị phần 11,1%), là các khu vực tiêu thụ nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Hai khu vực còn lại gồm châu Phi (chiếm 2,1%) và châu Đại Dương (chiếm 1,4%) có thị phần tương đối nhỏ. Ước tổng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản 8 tháng đầu năm 2023 của Việt Nam tới khu vực châu Á đạt 16 tỷ USD, tăng 0,2%; châu Mỹ đạt 7,5 tỷ USD, giảm 27,4%; châu Âu đạt 3,7 tỷ USD, giảm 13,8%; châu Phi đạt 681 triệu USD, tăng 11,5%; và châu Đại Dương đạt 480 triệu USD, giảm 23,5%.

Bảng 2. Tình hình xuất khẩu theo châu lục 8 tháng năm 2023

Châu lục

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)

Châu Mỹ

7,5

- 27,4

Châu Âu

3,7

+ 26,1

Châu Á

16

- 25,4

Châu Phi

0,681

- 25,1

Châu Đại Dương

0,480

- 21,9

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2023. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng 21,9%, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2022; xuất khẩu sang Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 20,6%, giảm 27,4%; và xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm tỷ trọng 7,6%, giảm 10,6%.

Bảng 3. Giá trị và thị phần 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất

Thị trường

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Thị phần (%)

Trung Quốc

7,280

21,9

Hoa Kỳ

6,841

20,6

Nhật Bản

2,510

7,6

Hàn Quốc

1,378

4,1

Philippin

1,366

4,1

Khác

13,833

41,7

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:

- Cà phê:

Xuất khẩu cà phê tháng 8 ước đạt 80 nghìn tấn với giá trị đạt 237 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2023 đạt gần 1,2 triệu tấn và 2,94 tỷ USD, giảm 5,7% về khối lượng nhưng tăng 2,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Cao su:

Xuất khẩu cao su tháng 8 năm 2023 ước đạt 200 nghìn tấn với giá trị đạt 260 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 8 tháng đầu năm 2023 đạt 1,19 triệu tấn và 1,6 tỷ USD, giảm 1,4% về khối lượng và giảm 20,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Chè:

Khối lượng xuất khẩu chè trong tháng 8 ước đạt 12 nghìn tấn với giá trị đạt 22 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 8 tháng năm 2023 đạt 71 nghìn tấn và 122 triệu USD, giảm 14,1% về khối lượng và giảm 16,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Gạo:

Khối lượng gạo xuất khẩu trong tháng 8 ước đạt 950 nghìn tấn với giá trị 553 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2023 đạt 5,85 triệu tấn và 3,17 tỷ USD, tăng 22% về khối lượng và tăng 36,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Rau quả:

Giá trị xuất khẩu rau quả trong tháng 8 ước đạt 370 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 8 tháng đầu năm 2023 đạt 3,45 tỷ USD, tăng 57,5% so với cùng kỳ năm 2022.

- Hạt điều:

Khối lượng hạt điều xuất khẩu trong tháng 8 ước đạt 52 nghìn tấn với giá trị 285 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 8 tháng đầu năm 2023 đạt 387 nghìn tấn và 2,23 tỷ USD, tăng 13% về khối lượng và tăng 8,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Hạt tiêu:

Khối lượng hạt tiêu xuất khẩu trong tháng 8 ước đạt 16 nghìn tấn với giá trị 60 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 8 tháng năm 2023 đạt 184 nghìn tấn và 600 triệu USD, tăng 14,5% về khối lượng nhưng giảm 15,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Sắn và các sản phẩm từ sắn:

Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 8 ước đạt 200 nghìn tấn với giá trị 95 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 8 tháng năm 2023 đạt 1,85 triệu tấn và 761 triệu USD, giảm 13,4% về khối lượng và giảm 18,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Sản phẩm chăn nuôi:

Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi trong tháng 8 ước đạt 50 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 8 tháng năm 2023 đạt 325 triệu USD, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 91 triệu USD, tăng 24,2%; xuất khẩu thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 93 triệu USD, tăng 33,6%.

- Thuỷ sản:

Giá trị xuất khẩu thủy sản trong tháng 8 ước đạt 750 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 8 tháng năm 2023 đạt 5,68 tỷ USD, giảm 25,4% so với cùng kỳ năm 2022.

- Gỗ và sản phẩm gỗ:

Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ trong tháng 8 ước đạt 1,1 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này 8 tháng năm 2023 đạt 8,29 tỷ USD, giảm 25,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Bảng 4. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn 8 tháng năm 2023

Mặt hàng

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)

Gỗ và sản phẩm gỗ

8,29

- 25,9

Rau quả

3,45

+ 57,5

Gạo

3,17

+ 36,1

Cà phê

2,94

+ 2,3

Hạt điều

2,23

+ 8,9

Tôm

2,22

- 27,2

Cao su

1,6

- 20,7

Cá tra

1,09

- 37,1

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

2. Nhập khẩu

Kim ngạch nhập khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 8 năm 2022 ước đạt 3,58 tỷ USD, giảm 11,1% so với tháng 8 năm 2022, đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nông lâm thuỷ sản 8 tháng năm 2023 ước đạt 26,48 tỷ USD, giảm 12,9% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản đạt 16,25 tỷ USD, giảm 11,7%; Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 2,3 tỷ USD, giảm 8,9%; Giá trị nhập khẩu thuỷ sản đạt 1,71 tỷ USD, giảm 7,3%; Giá trị nhập khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 1,48 tỷ USD, giảm 32,6%; Giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất đạt 4,72 tỷ USD, giảm 12,8%; Giá trị nhập khẩu muối đạt 30 triệu USD, tăng 26,3%.

Bảng 5. Giá trị nhập khẩu theo nhóm sản phẩm 8 tháng năm 2023

Nhóm sản phẩm

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)

Nông sản

16,251

- 11,7

Sản phẩm chăn nuôi

2,3

- 8,9

Thủy sản

1,71

- 7,3

Lâm sản

1,48

- 32,6

Đầu tư vào sản xuất chính

4,72

- 12,8

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Trong 8 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu nông lâm thủy sản nhiều nhất từ các thị trường thuộc khu vực châu Á (thị phần 29,2%) và châu Mỹ (thị phần 22,9%). Các khu vực còn lại gồm châu Đại Dương (chiếm 7,3%); châu Phi (chiếm 4,6%) và châu Âu (chiếm 4,1%)2 có thị phần tương đối nhỏ. Ước giá trị nhập khẩu nông lâm thủy sản 8 tháng năm 2023 của Việt Nam từ khu vực châu Á đạt 7,74 tỷ USD, giảm 18,6%; châu Mỹ đạt 6,07 tỷ USD, giảm 20,2%; châu Đại Dương đạt 1,93 tỷ USD, tăng 3,5%; châu Phi đạt 1,23 tỷ USD, tăng 18,2%; châu Âu đạt 1,09 tỷ USD, giảm 13,2%.

Bảng 6. Giá trị nhập khẩu theo châu lục 8 tháng năm 2023

Châu lục

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)

Châu Mỹ

6,07

- 20,2

Châu Âu

1,09

- 13,2

Châu Á

7,74

- 18,6

Châu Phi

1,23

+ 18,2

Châu Đại Dương

1,93

+ 3,5

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Hoa Kỳ, Trung Quốc và Braxin là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 8 tháng năm 2023. Giá trị nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 8,9% (giảm 6,4% so với cùng kỳ năm 2022); Trung Quốc chiếm 7,7% (giảm 19,3%) và Braxin chiếm 7,3% (giảm 11,6%).

Bảng 7. Giá trị và thị phần 5 thị trường nhập khẩu lớn nhất

Thị trường

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Thị phần (%)

Hoa Kỳ

2,367

8,9

Trung Quốc

2,043

7,7

Braxin

1,942

7,3

Ôxtrâylia

1,503

5,7

Campuchia

1,458

5,5

Khác

17,167

64,8

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Nhập khẩu một số mặt hàng chính như sau:

- Đậu tương:

Khối lượng nhập khẩu đậu tương trong tháng 8 ước đạt 200 nghìn tấn với giá trị ước đạt 109 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 8 tháng năm 2023 đạt 1,41 triệu tấn và 889 triệu USD, tăng 9,7% về khối lượng nhưng giảm 0,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Lúa mì:

Ước nhập khẩu lúa mì trong tháng 8 đạt 100 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 34 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì 8 tháng đầu năm 2023 đạt 2,91 triệu tấn và 1,04 tỷ USD, tăng 1,2% về khối lượng nhưng giảm 5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Ngô:

Khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 8 ước đạt 1 triệu tấn với giá trị đạt 287 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 8 tháng năm 2023 đạt 5,28 triệu tấn và 1,69 tỷ USD, giảm 10% về khối lượng và giảm 19,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Hạt điều:

Khối lượng hạt điều nhập khẩu trong tháng 8 ước đạt 310 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 323 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều 8 tháng năm 2023 ước đạt 2,03 triệu tấn và 2,44 tỷ USD, tăng 33,4% về khối lượng và tăng 11,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Cao su:

Khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 8 ước đạt 170 nghìn tấn với giá trị ước đạt 207 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su 8 tháng năm 2023 đạt 1,04 triệu tấn và 1,38 tỷ USD, giảm 29,5% về khối lượng và giảm 37,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Rau quả:

Ước giá trị nhập khẩu mặt hàng rau quả trong tháng 8 ước đạt 180 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu hàng rau quả 8 tháng năm 2023 đạt 1,26 tỷ USD, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2022.

- Sản phẩm chăn nuôi:

Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi trong tháng 8 ước đạt 311 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 8 tháng năm 2023 đạt 2,3 tỷ USD, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa ước đạt 810 triệu USD, giảm 11,3%; giá trị nhập khẩu của thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật ước đạt 887 triệu USD, giảm 3,3%.

Thủy sản:

Tổng giá trị nhập khẩu hàng thủy sản trong tháng 8 ước đạt 210 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu hàng thủy sản 8 tháng năm 2023 đạt 1,71 tỷ USD, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2022.

- Gỗ và sản phẩm gỗ:

Giá trị nhập khẩu Gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 8 ước đạt 195 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 8 tháng năm 2023 đạt 1,43 tỷ USD, giảm 33,7% so với cùng kỳ năm 2022.

- Phân bón các loại:

Khối lượng nhập khẩu phân bón các loại trong tháng 8 ước đạt 310 nghìn tấn và 96 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu phân bón các loại 8 tháng năm 2023 đạt 2,32 triệu tấn và 771 triệu USD, tăng 5,5% về khối lượng nhưng giảm 24,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Thức ăn gia súc và nguyên liệu:

Giá trị nhập khẩu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 8 ước đạt 550 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 8 tháng năm 2023 đạt 3,4 tỷ USD, giảm 7,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu:

Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu trong tháng 8 ước đạt 75 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu 8 tháng đầu năm 2023 đạt 546 triệu USD, giảm 21% so với cùng kỳ năm 2022.

Bảng 8. Các mặt hàng nhập khẩu có giá trị lớn 8 tháng năm 2023

Mặt hàng

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

3,4

-7,8

Hạt điều

2,44

+11,2

Chế phẩm từ trồng trọt

2,4

+7,2

Bông các loại

1,94

-23,8

Ngô

1,69

-19,2

Gỗ và sản phẩm gỗ

1,43

-33,7

Cao su

1,38

-37,7

Rau quả

1,26

+0.6

3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản

Cán cân thương mại ngành nông lâm thủy sản Việt Nam 8 tháng đầu năm 2023 ước đạt thặng dư 6,72 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Xét theo nhóm hàng, lâm sản, thủy sản và nông sản là các nhóm hàng có cán cân thương mại 8 tháng đầu năm 2023 ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 7,47 tỷ USD, giảm 23,5% so với cùng kỳ năm 2022; nhóm thủy sản thặng dư 3,98 tỷ USD, giảm 31,2%; nhóm nông sản thặng dư 672 triệu USD, tăng 120,9%. Trong khi đó, cán cân thương mại các nhóm còn lại đều ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sản xuất thâm hụt 3,4 tỷ USD, giảm 8,6%; sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 1,97 tỷ USD, giảm 12,9%; muối thâm hụt 26,7 triệu USD (tăng 30,7%).

Xét theo mặt hàng cụ thể, 6 mặt hàng có thặng dư thương mại ước tính 8 tháng đầu năm 2023 đạt trên 1 tỷ USD gồm: gỗ và sản phẩm gỗ (thặng dư 6,86 tỷ USD, giảm 24%); cà phê (thặng dư 2,83 tỷ USD, tăng 1,1%); gạo (thặng dư 2,59 tỷ USD, tăng 40,2%); hàng rau quả (thặng dư 2,19 tỷ USD, tăng 2,3 lần); tôm (thặng dư 1,86 tỷ USD, giảm 29,5%); cá tra (thặng dư 1,08 tỷ USD, giảm 36,9%).

Có 5 mặt hàng nông lâm thủy sản có thâm hụt thương mại ước tính 8 tháng đầu năm 2023 trên 1 tỷ USD, gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (thâm hụt 2,61 tỷ USD, giảm 10,1%); bông các loại (thâm hụt 1,94 tỷ USD, giảm 23,6%); chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt (thâm hụt 1,91 tỷ USD, tăng 10,3%); ngô (thâm hụt gần 1,63 tỷ USD, giảm 21,1%); lúa mì (thâm hụt 1,02 tỷ USD, giảm 5,7%).

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC