Theo Báo cáo của Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tình hình xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại nông lâm thủy sản 8 tháng năm 2023 như sau:
1. Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 8 năm 2023 ước đạt 4,36 tỷ USD, giảm 6,5% so với tháng 8 năm 2022; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản 8 tháng năm 2023 ước đạt 33,21 tỷ USD, giảm 9,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 16,92 tỷ USD, tăng 11,5%; Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi đạt 325 triệu USD, tăng 26,1%; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản đạt 5,68 tỷ USD, giảm 25,4%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 8,95 tỷ USD, giảm 25,1%; Giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 1,32 tỷ USD, giảm 21,9%; Giá trị xuất khẩu muối đạt 3,6 triệu USD, tăng 0,8%.
Bảng 1. Giá trị xuất khẩu theo nhóm sản phẩm 8 tháng năm 2023
Nhóm sản phẩm
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)
|
Nông sản
|
16,92
|
+ 11,5
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
0,325
|
+ 26,1
|
Thủy sản
|
5,68
|
- 25,4
|
Lâm sản
|
8,95
|
- 25,1
|
Đầu tư vào sản xuất chính
|
1,32
|
- 21,9
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Trong 8 tháng đầu năm 2023, châu Á (thị phần 48,2%), châu Mỹ (thị phần 22,6%), và châu Âu (thị phần 11,1%), là các khu vực tiêu thụ nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Hai khu vực còn lại gồm châu Phi (chiếm 2,1%) và châu Đại Dương (chiếm 1,4%) có thị phần tương đối nhỏ. Ước tổng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản 8 tháng đầu năm 2023 của Việt Nam tới khu vực châu Á đạt 16 tỷ USD, tăng 0,2%; châu Mỹ đạt 7,5 tỷ USD, giảm 27,4%; châu Âu đạt 3,7 tỷ USD, giảm 13,8%; châu Phi đạt 681 triệu USD, tăng 11,5%; và châu Đại Dương đạt 480 triệu USD, giảm 23,5%.
Bảng 2. Tình hình xuất khẩu theo châu lục 8 tháng năm 2023
Châu lục
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)
|
Châu Mỹ
|
7,5
|
- 27,4
|
Châu Âu
|
3,7
|
+ 26,1
|
Châu Á
|
16
|
- 25,4
|
Châu Phi
|
0,681
|
- 25,1
|
Châu Đại Dương
|
0,480
|
- 21,9
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2023. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng 21,9%, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2022; xuất khẩu sang Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 20,6%, giảm 27,4%; và xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm tỷ trọng 7,6%, giảm 10,6%.
Bảng 3. Giá trị và thị phần 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất
Thị trường
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Thị phần (%)
|
Trung Quốc
|
7,280
|
21,9
|
Hoa Kỳ
|
6,841
|
20,6
|
Nhật Bản
|
2,510
|
7,6
|
Hàn Quốc
|
1,378
|
4,1
|
Philippin
|
1,366
|
4,1
|
Khác
|
13,833
|
41,7
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:
- Cà phê:
Xuất khẩu cà phê tháng 8 ước đạt 80 nghìn tấn với giá trị đạt 237 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2023 đạt gần 1,2 triệu tấn và 2,94 tỷ USD, giảm 5,7% về khối lượng nhưng tăng 2,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Cao su:
Xuất khẩu cao su tháng 8 năm 2023 ước đạt 200 nghìn tấn với giá trị đạt 260 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 8 tháng đầu năm 2023 đạt 1,19 triệu tấn và 1,6 tỷ USD, giảm 1,4% về khối lượng và giảm 20,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Chè:
Khối lượng xuất khẩu chè trong tháng 8 ước đạt 12 nghìn tấn với giá trị đạt 22 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 8 tháng năm 2023 đạt 71 nghìn tấn và 122 triệu USD, giảm 14,1% về khối lượng và giảm 16,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Gạo:
Khối lượng gạo xuất khẩu trong tháng 8 ước đạt 950 nghìn tấn với giá trị 553 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2023 đạt 5,85 triệu tấn và 3,17 tỷ USD, tăng 22% về khối lượng và tăng 36,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Rau quả:
Giá trị xuất khẩu rau quả trong tháng 8 ước đạt 370 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 8 tháng đầu năm 2023 đạt 3,45 tỷ USD, tăng 57,5% so với cùng kỳ năm 2022.
- Hạt điều:
Khối lượng hạt điều xuất khẩu trong tháng 8 ước đạt 52 nghìn tấn với giá trị 285 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 8 tháng đầu năm 2023 đạt 387 nghìn tấn và 2,23 tỷ USD, tăng 13% về khối lượng và tăng 8,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Hạt tiêu:
Khối lượng hạt tiêu xuất khẩu trong tháng 8 ước đạt 16 nghìn tấn với giá trị 60 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 8 tháng năm 2023 đạt 184 nghìn tấn và 600 triệu USD, tăng 14,5% về khối lượng nhưng giảm 15,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Sắn và các sản phẩm từ sắn:
Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 8 ước đạt 200 nghìn tấn với giá trị 95 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 8 tháng năm 2023 đạt 1,85 triệu tấn và 761 triệu USD, giảm 13,4% về khối lượng và giảm 18,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Sản phẩm chăn nuôi:
Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi trong tháng 8 ước đạt 50 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 8 tháng năm 2023 đạt 325 triệu USD, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 91 triệu USD, tăng 24,2%; xuất khẩu thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 93 triệu USD, tăng 33,6%.
- Thuỷ sản:
Giá trị xuất khẩu thủy sản trong tháng 8 ước đạt 750 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 8 tháng năm 2023 đạt 5,68 tỷ USD, giảm 25,4% so với cùng kỳ năm 2022.
- Gỗ và sản phẩm gỗ:
Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ trong tháng 8 ước đạt 1,1 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này 8 tháng năm 2023 đạt 8,29 tỷ USD, giảm 25,9% so với cùng kỳ năm 2022.
Bảng 4. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn 8 tháng năm 2023
Mặt hàng
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
8,29
|
- 25,9
|
Rau quả
|
3,45
|
+ 57,5
|
Gạo
|
3,17
|
+ 36,1
|
Cà phê
|
2,94
|
+ 2,3
|
Hạt điều
|
2,23
|
+ 8,9
|
Tôm
|
2,22
|
- 27,2
|
Cao su
|
1,6
|
- 20,7
|
Cá tra
|
1,09
|
- 37,1
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
2. Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 8 năm 2022 ước đạt 3,58 tỷ USD, giảm 11,1% so với tháng 8 năm 2022, đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nông lâm thuỷ sản 8 tháng năm 2023 ước đạt 26,48 tỷ USD, giảm 12,9% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản đạt 16,25 tỷ USD, giảm 11,7%; Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 2,3 tỷ USD, giảm 8,9%; Giá trị nhập khẩu thuỷ sản đạt 1,71 tỷ USD, giảm 7,3%; Giá trị nhập khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 1,48 tỷ USD, giảm 32,6%; Giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất đạt 4,72 tỷ USD, giảm 12,8%; Giá trị nhập khẩu muối đạt 30 triệu USD, tăng 26,3%.
Bảng 5. Giá trị nhập khẩu theo nhóm sản phẩm 8 tháng năm 2023
Nhóm sản phẩm
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)
|
Nông sản
|
16,251
|
- 11,7
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
2,3
|
- 8,9
|
Thủy sản
|
1,71
|
- 7,3
|
Lâm sản
|
1,48
|
- 32,6
|
Đầu tư vào sản xuất chính
|
4,72
|
- 12,8
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Trong 8 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu nông lâm thủy sản nhiều nhất từ các thị trường thuộc khu vực châu Á (thị phần 29,2%) và châu Mỹ (thị phần 22,9%). Các khu vực còn lại gồm châu Đại Dương (chiếm 7,3%); châu Phi (chiếm 4,6%) và châu Âu (chiếm 4,1%)2 có thị phần tương đối nhỏ. Ước giá trị nhập khẩu nông lâm thủy sản 8 tháng năm 2023 của Việt Nam từ khu vực châu Á đạt 7,74 tỷ USD, giảm 18,6%; châu Mỹ đạt 6,07 tỷ USD, giảm 20,2%; châu Đại Dương đạt 1,93 tỷ USD, tăng 3,5%; châu Phi đạt 1,23 tỷ USD, tăng 18,2%; châu Âu đạt 1,09 tỷ USD, giảm 13,2%.
Bảng 6. Giá trị nhập khẩu theo châu lục 8 tháng năm 2023
Châu lục
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)
|
Châu Mỹ
|
6,07
|
- 20,2
|
Châu Âu
|
1,09
|
- 13,2
|
Châu Á
|
7,74
|
- 18,6
|
Châu Phi
|
1,23
|
+ 18,2
|
Châu Đại Dương
|
1,93
|
+ 3,5
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Hoa Kỳ, Trung Quốc và Braxin là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 8 tháng năm 2023. Giá trị nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 8,9% (giảm 6,4% so với cùng kỳ năm 2022); Trung Quốc chiếm 7,7% (giảm 19,3%) và Braxin chiếm 7,3% (giảm 11,6%).
Bảng 7. Giá trị và thị phần 5 thị trường nhập khẩu lớn nhất
Thị trường
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Thị phần (%)
|
Hoa Kỳ
|
2,367
|
8,9
|
Trung Quốc
|
2,043
|
7,7
|
Braxin
|
1,942
|
7,3
|
Ôxtrâylia
|
1,503
|
5,7
|
Campuchia
|
1,458
|
5,5
|
Khác
|
17,167
|
64,8
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Nhập khẩu một số mặt hàng chính như sau:
- Đậu tương:
Khối lượng nhập khẩu đậu tương trong tháng 8 ước đạt 200 nghìn tấn với giá trị ước đạt 109 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 8 tháng năm 2023 đạt 1,41 triệu tấn và 889 triệu USD, tăng 9,7% về khối lượng nhưng giảm 0,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Lúa mì:
Ước nhập khẩu lúa mì trong tháng 8 đạt 100 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 34 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì 8 tháng đầu năm 2023 đạt 2,91 triệu tấn và 1,04 tỷ USD, tăng 1,2% về khối lượng nhưng giảm 5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Ngô:
Khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 8 ước đạt 1 triệu tấn với giá trị đạt 287 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 8 tháng năm 2023 đạt 5,28 triệu tấn và 1,69 tỷ USD, giảm 10% về khối lượng và giảm 19,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Hạt điều:
Khối lượng hạt điều nhập khẩu trong tháng 8 ước đạt 310 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 323 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều 8 tháng năm 2023 ước đạt 2,03 triệu tấn và 2,44 tỷ USD, tăng 33,4% về khối lượng và tăng 11,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Cao su:
Khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 8 ước đạt 170 nghìn tấn với giá trị ước đạt 207 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su 8 tháng năm 2023 đạt 1,04 triệu tấn và 1,38 tỷ USD, giảm 29,5% về khối lượng và giảm 37,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Rau quả:
Ước giá trị nhập khẩu mặt hàng rau quả trong tháng 8 ước đạt 180 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu hàng rau quả 8 tháng năm 2023 đạt 1,26 tỷ USD, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2022.
- Sản phẩm chăn nuôi:
Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi trong tháng 8 ước đạt 311 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 8 tháng năm 2023 đạt 2,3 tỷ USD, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa ước đạt 810 triệu USD, giảm 11,3%; giá trị nhập khẩu của thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật ước đạt 887 triệu USD, giảm 3,3%.
Thủy sản:
Tổng giá trị nhập khẩu hàng thủy sản trong tháng 8 ước đạt 210 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu hàng thủy sản 8 tháng năm 2023 đạt 1,71 tỷ USD, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2022.
- Gỗ và sản phẩm gỗ:
Giá trị nhập khẩu Gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 8 ước đạt 195 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 8 tháng năm 2023 đạt 1,43 tỷ USD, giảm 33,7% so với cùng kỳ năm 2022.
- Phân bón các loại:
Khối lượng nhập khẩu phân bón các loại trong tháng 8 ước đạt 310 nghìn tấn và 96 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu phân bón các loại 8 tháng năm 2023 đạt 2,32 triệu tấn và 771 triệu USD, tăng 5,5% về khối lượng nhưng giảm 24,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
- Thức ăn gia súc và nguyên liệu:
Giá trị nhập khẩu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 8 ước đạt 550 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 8 tháng năm 2023 đạt 3,4 tỷ USD, giảm 7,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu:
Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu trong tháng 8 ước đạt 75 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu 8 tháng đầu năm 2023 đạt 546 triệu USD, giảm 21% so với cùng kỳ năm 2022.
Bảng 8. Các mặt hàng nhập khẩu có giá trị lớn 8 tháng năm 2023
Mặt hàng
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
3,4
|
-7,8
|
Hạt điều
|
2,44
|
+11,2
|
Chế phẩm từ trồng trọt
|
2,4
|
+7,2
|
Bông các loại
|
1,94
|
-23,8
|
Ngô
|
1,69
|
-19,2
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1,43
|
-33,7
|
Cao su
|
1,38
|
-37,7
|
Rau quả
|
1,26
|
+0.6
|
3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản
Cán cân thương mại ngành nông lâm thủy sản Việt Nam 8 tháng đầu năm 2023 ước đạt thặng dư 6,72 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2022.
Xét theo nhóm hàng, lâm sản, thủy sản và nông sản là các nhóm hàng có cán cân thương mại 8 tháng đầu năm 2023 ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 7,47 tỷ USD, giảm 23,5% so với cùng kỳ năm 2022; nhóm thủy sản thặng dư 3,98 tỷ USD, giảm 31,2%; nhóm nông sản thặng dư 672 triệu USD, tăng 120,9%. Trong khi đó, cán cân thương mại các nhóm còn lại đều ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sản xuất thâm hụt 3,4 tỷ USD, giảm 8,6%; sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 1,97 tỷ USD, giảm 12,9%; muối thâm hụt 26,7 triệu USD (tăng 30,7%).
Xét theo mặt hàng cụ thể, 6 mặt hàng có thặng dư thương mại ước tính 8 tháng đầu năm 2023 đạt trên 1 tỷ USD gồm: gỗ và sản phẩm gỗ (thặng dư 6,86 tỷ USD, giảm 24%); cà phê (thặng dư 2,83 tỷ USD, tăng 1,1%); gạo (thặng dư 2,59 tỷ USD, tăng 40,2%); hàng rau quả (thặng dư 2,19 tỷ USD, tăng 2,3 lần); tôm (thặng dư 1,86 tỷ USD, giảm 29,5%); cá tra (thặng dư 1,08 tỷ USD, giảm 36,9%).
Có 5 mặt hàng nông lâm thủy sản có thâm hụt thương mại ước tính 8 tháng đầu năm 2023 trên 1 tỷ USD, gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (thâm hụt 2,61 tỷ USD, giảm 10,1%); bông các loại (thâm hụt 1,94 tỷ USD, giảm 23,6%); chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt (thâm hụt 1,91 tỷ USD, tăng 10,3%); ngô (thâm hụt gần 1,63 tỷ USD, giảm 21,1%); lúa mì (thâm hụt 1,02 tỷ USD, giảm 5,7%).
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT