TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Tình hình xuất, nhập khẩu nông lâm thủy sản 5 tháng năm 2024

31/05/2024

Theo Báo cáo của Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tình hình xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại nông lâm thủy sản (NLTS) 5 tháng đầu năm 2024 như sau:

1. Xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 5 năm 2024 ước đạt 5,06 tỷ USD, tăng 11,2% so với tháng 5/2023; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 đạt 24,14 tỷ USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 13,11 tỷ USD, tăng 27,7%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 199 triệu USD, tăng 5,6%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 3,5 tỷ USD, tăng 3,6%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 6,58 tỷ USD, tăng 22,7%; giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 756 triệu USD, giảm 1,3%; giá trị xuất khẩu muối đạt 1,9 triệu USD, giảm 1,4%.     

Bảng 1. Giá trị xuất khẩu theo nhóm sản phẩm 5 tháng năm 2024

Nhóm sản phẩm

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Sản phẩm trồng trọt

13,11

+ 27,7

Sản phẩm chăn nuôi

0,199

+ 5,6

Thủy sản

3,5

+ 3,6

Lâm sản

6,58

+ 22,7

Đầu vào sản xuất chính

0,756

- 1,3

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Ước tổng giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Mỹ đạt 5,4 tỷ USD, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước; châu Phi đạt 459 triệu USD, tăng 26,1%; châu Á đạt 11,31 tỷ USD, tăng 17,5%; châu Âu đạt 3,2 tỷ USD, tăng 39,4%; và châu Đại Dương đạt 341 triệu USD, tăng 24,8%.

Thị phần xuất khẩu NLTS Việt Nam sang các khu vực trong 5 tháng đầu năm 2024 như sau: châu Á chiếm 46,8%; châu Mỹ chiếm 22,5%; châu Âu chiếm 13,3%; châu Phi chiếm 1,9%; và châu Đại Dương chiếm 1,4%

Bảng 2. Tình hình xuất khẩu theo châu lục 5 tháng năm 2024

Châu lục

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Châu Á

11,3

+ 17,5

Châu Mỹ

5,43

+ 23,1

Châu Âu

3,2

+ 39,4

Châu Phi

0,459

+ 26,1

Châu Đại Dương

0,341

+ 24,8

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Trong 5 tháng đầu năm 2024, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 20,6%, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2023; thị trường Trung Quốc chiếm 19,2%, tăng 8,6% và thị trường Nhật Bản chiếm 6,7%, tăng 6,6%.  

Bảng 3. Giá trị và thị phần 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất

Thị trường

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Thị phần (%)

Hoa Kỳ

4,983

20,6

Trung Quốc

4,631

19,2

Nhật Bản

1,627

6,7

Philippin

1,401

5,8

Hàn Quốc

0,918

3,8

Khác

10,580

43,8

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:

 - Cao su: Xuất khẩu cao su tháng 5 năm 2024 ước đạt 80 nghìn tấn với giá trị đạt 129 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 5 tháng đầu năm 2024 đạt lần lượt 568 nghìn tấn và 854 triệu USD, giảm 3,1% về khối lượng nhưng tăng 5,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.  

- Chè: Khối lượng và giá trị xuất khẩu chè tháng 5 năm 2024 ước đạt 10 nghìn tấn và 17 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 5 tháng đầu năm 2024 đạt 47 nghìn tấn và 77 triệu USD, tăng 21% về khối lượng và tăng 20,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 5 năm 2024 ước đạt 95 nghìn tấn với giá trị đạt 400 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 5 tháng đầu năm 2024 đạt 833 nghìn tấn và 2,9 tỷ USD, giảm 3,9% về khối lượng nhưng tăng 44,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

- Gạo: Khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo tháng 5 năm 2024 ước đạt 980 nghìn tấn và 611 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2024 đạt 4,15 triệu tấn và 2,65 tỷ USD, tăng 14,7% về khối lượng và tăng 38,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.  

- Rau quả: Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 5 năm 2024 ước đạt 700 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 5 tháng đầu năm 2024 đạt 2,59 tỷ USD, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm 2023.

- Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 5 năm 2024 ước đạt 70 nghìn tấn với giá trị xuất khẩu đạt 380 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 5 tháng đầu năm 2024 đạt 288 nghìn tấn và 1,55 tỷ USD, tăng 30,6% về khối lượng và tăng 19,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Hạt tiêu: Khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu tháng 5 năm 2024 ước đạt 30 nghìn tấn và 135 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng đầu năm2024 đạt 113 nghìn tấn và 487 triệu USD, giảm 14,1% về khối lượng nhưng tăng 19,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 5 năm 2024 ước đạt 165 nghìn tấn và 70 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 5 tháng đầu năm 2024 đạt 1,29 triệu tấn và 581 triệu USD, giảm 5% về khối lượng nhưng tăng 9,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi tháng 5 năm 2024 ước đạt 45,8 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 5 tháng đầu năm 2024 đạt 199 triệu USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 56,4 triệu USD, tăng 4%; xuất khẩu thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 61,8 triệu USD, tăng 10,2%.    

- Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 5 ước đạt 780 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 đạt 3,5 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2023.

- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 5 năm 2024 ước đạt 1,25 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ 5 tháng đầu năm 2024 đạt 6,14 tỷ USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2023.      

Bảng 4. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn 5 tháng năm 2024

Mặt hàng

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Gỗ và sản phẩm gỗ

6,14

+ 23,6

Cà phê

2,9

+ 44,1

Gạo

2,65

+ 38,2

Rau quả

2,59

+ 28,1

Hạt điều

1,55

+ 19,3

Tôm

1,31

+ 7,5

Cao su

0,85

+ 5,4

Cá tra

0,7

+ 2,3

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

2. Nhập khẩu

Kim ngạch nhập khẩu nông lâm thủy sản tháng 5 năm 2024 ước đạt 3,87 tỷ USD, đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nông lâm thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 đạt 17,61 tỷ USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản đạt 10,94 tỷ USD, tăng 10,1%; giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 1,42 tỷ USD, tăng 3,4%; giá trị nhập khẩu thuỷ sản đạt 992 triệu USD, giảm 5,6%; giá trị nhập khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 1,04 tỷ USD, tăng 17,1%; giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất đạt 3,21 tỷ USD, tăng 17,5%; giá trị nhập khẩu muối đạt 16,1 triệu USD, tăng 4,9%.    

Bảng 5. Giá trị nhập khẩu theo nhóm sản phẩm 5 tháng năm 2024

Nhóm sản phẩm

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Sản phẩm trồng trọt

10,94

+ 10,1

Sản phẩm chăn nuôi

1,42

+ 3,4

Thủy sản

0,992

- 5,6

Lâm sản

1,04

+ 17,1

Đầu vào sản xuất chính

3,21

+ 17,5

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Trong 5 tháng đầu năm 2024, Việt Nam nhập khẩu nông lâm thủy sản nhiều nhất từ các thị trường thuộc khu vực châu Á (thị phần 31%); châu Mỹ (thị phần 25,5%); châu Âu (chiếm 4,4%); châu Đại Dương (chiếm 4,1%) và châu Phi (chiếm 1,6%). Giá trị nhập khẩu nông lâm thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 của Việt Nam từ khu vực châu Á đạt 5,47 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước; châu Mỹ đạt 4,5 tỷ USD, tăng 54,8%; châu Âu đạt 769 triệu USD, giảm 48,3%; châu Đại Dương đạt 726 triệu USD, giảm 35,8%; châu Phi đạt 273 triệu USD, giảm 46,2%.    

Bảng 6. Giá trị nhập khẩu theo châu lục 5 tháng năm 2024

Châu lục

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Châu Á

5,47

+ 11,8

Châu Mỹ

4,5

+ 54,8

Châu Âu

0,769

- 48,3

Châu Đại Dương

0,726

- 36,8

Châu Phi

0,273

- 46,2

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Braxin, Trung Quốc và Hoa Kỳ là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2024. Giá trị nhập khẩu từ thị trường Braxin chiếm 10,1%, tăng 44,5% so với cùng kỳ năm 2023; thị trường Trung Quốc chiếm 9%, tăng 31,5%; và thị trường Hoa Kỳ chiếm 8,9%, tăng 7,9%.  

Bảng 7. Giá trị và thị phần 5 thị trường nhập khẩu lớn nhất 5 tháng năm 2024

Thị trường

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Thị phần (%)

Braxin

1,787

10,1

Trung Quốc

1,579

9

Hoa Kỳ

1,560

8,9

Campuchia

1,472

8,4

Áchentina

0,928

5,3

Khác

10,284

58,4

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Nhập khẩu một số mặt hàng chính như sau:

- Đậu tương: Khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương tháng 5 năm 2024 ước đạt 230 nghìn tấn và 117 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 5 tháng đầu năm 2024 đạt 993 nghìn tấn và 525 triệu USD, tăng 13,1% về khối lượng nhưng giảm 10,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.     

- Lúa mì: Khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì tháng 5 năm 2024 ước đạt 800 nghìn tấn và 204 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì 5 tháng đầu năm 2024 đạt 3,1 triệu tấn và 842 triệu USD, tăng 56,8% về khối lượng và tăng 16,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023    

- Ngô: Khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô tháng 5 năm 2024 đạt 520 nghìn tấn và 130 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 5 tháng đầu năm 2024 đạt 3,96 triệu tấn và 1 tỷ USD, tăng 23,5% về khối lượng nhưng giảm 7,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.    

- Hạt điều: Khối lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều tháng 5 năm 2024 ước đạt 230 nghìn tấn và 271 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2024 đạt 1,19 triệu tấn và 1,47 tỷ USD, tăng 11,7% về khối lượng và tăng 5,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

- Cao su: Khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su tháng 5 năm 2024 ước đạt 110 nghìn tấn và 178 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su 5 tháng đầu năm 2024 đạt 615 nghìn tấn và 912 triệu USD, tăng 4,1% về khối lượng và tăng 12,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Rau quả: Giá trị nhập khẩu mặt rau quả tháng 5 năm 2024 ước đạt 180 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu rau quả 5 tháng đầu năm 2024 đạt 816 triệu USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2023.   

- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi tháng 5 năm 2024 ước đạt 311 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 5 tháng đầu năm 2024 đạt 1,42 tỷ USD, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 439 triệu USD, giảm 15,3%; giá trị nhập khẩu thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 614 triệu USD, tăng 19,6%.

Thủy sản: Giá trị nhập khẩu thủy sản tháng 5 năm 2024 ước đạt 200 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 đạt 992 triệu USD, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2023.   

- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 5 năm 2024 ước đạt 250 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 5 tháng đầu năm 2024 đạt 1,02 tỷ USD, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2023.

- Phân bón các loại: Khối lượng và giá trị nhập khẩu phân bón các loại tháng 5 năm 2024 ước đạt 420 nghìn tấn và 140 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2024 đạt 2,01 triệu tấn và 645 triệu USD, tăng 54,7% về khối lượng và tăng 38,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

- Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 5 năm 2024 ước đạt 500 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 5 tháng đầu năm 2024 đạt 2,19 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2023.   

Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu tháng 5 năm 2024 ước đạt 100 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu 5 tháng đầu năm 2024 đạt 374 triệu USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2023.    

Bảng 8. Các mặt hàng nhập khẩu có giá trị lớn 5 tháng năm 2024

Mặt hàng

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2,19

+ 13,3

Chế phẩm từ trồng trọt

1,57

+ 8,5

Hạt điều

1,47

+ 5,1

Bông các loại

1,32

+ 13,8

Gỗ và sản phẩm gỗ

1,02

+ 19,8

Ngô

1,0

- 7,3

Cao su

0,91

+ 12,5

Lua mì

0,84

+ 18,6

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản

Cán cân thương mại ngành NLTS Việt Nam 5 tháng đầu năm 2024 ước đạt thặng dư 6,53 tỷ USD, tăng 64,5% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo nhóm hàng, lâm sản, thủy sản và nông sản là 3 nhóm hàng có cán cân thương mại 5 tháng đầu năm 2024 ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 5,54 tỷ USD, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2023; nhóm thủy sản thặng dư 2,51 tỷ USD, tăng 7,7%; nhóm nông sản thặng dư 2,17 tỷ USD, tăng 6,6 lần. Trong khi đó, cán cân thương mại 3 nhóm hàng còn lại ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sảnxuất thâm hụt 2,45 tỷ USD, tăng 24,8%; sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 1,22 tỷ USD, tăng 3,1%; muối thâm hụt 14 triệu USD, tăng 5,8%. Xét theo mặt hàng cụ thể, 5 mặt hàng có thặng dư thương mại ước tính 5 tháng đầu năm 2024 cao nhất gồm: gỗ và sản phẩm gỗ (thặng dư 5,13 tỷ USD, tăng 24,4%); cà phê (thặng dư 2,75 tỷ USD, tăng 41,8%); gạo (thặng dư 1,9 tỷ USD, tăng 24,5%); hàng rau quả (thặng dư 1,77 tỷ USD, tăng 36,5%); tôm (thặng dư 1,14 tỷ USD, tăng 16,2%). Năm (5) mặt hàng có thâm hụt thương mại ước tính 5 tháng đầu năm 2024 cao nhất gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (thâm hụt 1,78 tỷ USD, tăng 18%); bông các loại (thâm hụt 1,31 tỷ USD, tăng 13,6%); chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt (thâm hụt 1,27 tỷ USD, tăng 9,6%); ngô (thâm hụt 966 triệu USD, giảm 8,8%); lúa mì (thâm hụt 831 triệu USD, tăng 16,8%).

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC