Theo Báo cáo của Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tình hình xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại nông lâm thủy sản (NLTS) 5 tháng đầu năm 2024 như sau:
1. Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 5 năm 2024 ước đạt 5,06 tỷ USD, tăng 11,2% so với tháng 5/2023; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 đạt 24,14 tỷ USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 13,11 tỷ USD, tăng 27,7%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 199 triệu USD, tăng 5,6%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 3,5 tỷ USD, tăng 3,6%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 6,58 tỷ USD, tăng 22,7%; giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 756 triệu USD, giảm 1,3%; giá trị xuất khẩu muối đạt 1,9 triệu USD, giảm 1,4%.
Bảng 1. Giá trị xuất khẩu theo nhóm sản phẩm 5 tháng năm 2024
Nhóm sản phẩm
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Sản phẩm trồng trọt
|
13,11
|
+ 27,7
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
0,199
|
+ 5,6
|
Thủy sản
|
3,5
|
+ 3,6
|
Lâm sản
|
6,58
|
+ 22,7
|
Đầu vào sản xuất chính
|
0,756
|
- 1,3
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Ước tổng giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Mỹ đạt 5,4 tỷ USD, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước; châu Phi đạt 459 triệu USD, tăng 26,1%; châu Á đạt 11,31 tỷ USD, tăng 17,5%; châu Âu đạt 3,2 tỷ USD, tăng 39,4%; và châu Đại Dương đạt 341 triệu USD, tăng 24,8%.
Thị phần xuất khẩu NLTS Việt Nam sang các khu vực trong 5 tháng đầu năm 2024 như sau: châu Á chiếm 46,8%; châu Mỹ chiếm 22,5%; châu Âu chiếm 13,3%; châu Phi chiếm 1,9%; và châu Đại Dương chiếm 1,4%
Bảng 2. Tình hình xuất khẩu theo châu lục 5 tháng năm 2024
Châu lục
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Châu Á
|
11,3
|
+ 17,5
|
Châu Mỹ
|
5,43
|
+ 23,1
|
Châu Âu
|
3,2
|
+ 39,4
|
Châu Phi
|
0,459
|
+ 26,1
|
Châu Đại Dương
|
0,341
|
+ 24,8
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Trong 5 tháng đầu năm 2024, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 20,6%, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2023; thị trường Trung Quốc chiếm 19,2%, tăng 8,6% và thị trường Nhật Bản chiếm 6,7%, tăng 6,6%.
Bảng 3. Giá trị và thị phần 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất
Thị trường
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Thị phần (%)
|
Hoa Kỳ
|
4,983
|
20,6
|
Trung Quốc
|
4,631
|
19,2
|
Nhật Bản
|
1,627
|
6,7
|
Philippin
|
1,401
|
5,8
|
Hàn Quốc
|
0,918
|
3,8
|
Khác
|
10,580
|
43,8
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:
- Cao su: Xuất khẩu cao su tháng 5 năm 2024 ước đạt 80 nghìn tấn với giá trị đạt 129 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 5 tháng đầu năm 2024 đạt lần lượt 568 nghìn tấn và 854 triệu USD, giảm 3,1% về khối lượng nhưng tăng 5,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Chè: Khối lượng và giá trị xuất khẩu chè tháng 5 năm 2024 ước đạt 10 nghìn tấn và 17 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 5 tháng đầu năm 2024 đạt 47 nghìn tấn và 77 triệu USD, tăng 21% về khối lượng và tăng 20,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 5 năm 2024 ước đạt 95 nghìn tấn với giá trị đạt 400 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 5 tháng đầu năm 2024 đạt 833 nghìn tấn và 2,9 tỷ USD, giảm 3,9% về khối lượng nhưng tăng 44,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Gạo: Khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo tháng 5 năm 2024 ước đạt 980 nghìn tấn và 611 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2024 đạt 4,15 triệu tấn và 2,65 tỷ USD, tăng 14,7% về khối lượng và tăng 38,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Rau quả: Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 5 năm 2024 ước đạt 700 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 5 tháng đầu năm 2024 đạt 2,59 tỷ USD, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm 2023.
- Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 5 năm 2024 ước đạt 70 nghìn tấn với giá trị xuất khẩu đạt 380 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 5 tháng đầu năm 2024 đạt 288 nghìn tấn và 1,55 tỷ USD, tăng 30,6% về khối lượng và tăng 19,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Hạt tiêu: Khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu tháng 5 năm 2024 ước đạt 30 nghìn tấn và 135 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng đầu năm2024 đạt 113 nghìn tấn và 487 triệu USD, giảm 14,1% về khối lượng nhưng tăng 19,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 5 năm 2024 ước đạt 165 nghìn tấn và 70 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 5 tháng đầu năm 2024 đạt 1,29 triệu tấn và 581 triệu USD, giảm 5% về khối lượng nhưng tăng 9,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi tháng 5 năm 2024 ước đạt 45,8 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 5 tháng đầu năm 2024 đạt 199 triệu USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 56,4 triệu USD, tăng 4%; xuất khẩu thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 61,8 triệu USD, tăng 10,2%.
- Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 5 ước đạt 780 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 đạt 3,5 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2023.
- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 5 năm 2024 ước đạt 1,25 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ 5 tháng đầu năm 2024 đạt 6,14 tỷ USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Bảng 4. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn 5 tháng năm 2024
Mặt hàng
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
6,14
|
+ 23,6
|
Cà phê
|
2,9
|
+ 44,1
|
Gạo
|
2,65
|
+ 38,2
|
Rau quả
|
2,59
|
+ 28,1
|
Hạt điều
|
1,55
|
+ 19,3
|
Tôm
|
1,31
|
+ 7,5
|
Cao su
|
0,85
|
+ 5,4
|
Cá tra
|
0,7
|
+ 2,3
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
2. Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu nông lâm thủy sản tháng 5 năm 2024 ước đạt 3,87 tỷ USD, đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nông lâm thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 đạt 17,61 tỷ USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản đạt 10,94 tỷ USD, tăng 10,1%; giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 1,42 tỷ USD, tăng 3,4%; giá trị nhập khẩu thuỷ sản đạt 992 triệu USD, giảm 5,6%; giá trị nhập khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 1,04 tỷ USD, tăng 17,1%; giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất đạt 3,21 tỷ USD, tăng 17,5%; giá trị nhập khẩu muối đạt 16,1 triệu USD, tăng 4,9%.
Bảng 5. Giá trị nhập khẩu theo nhóm sản phẩm 5 tháng năm 2024
Nhóm sản phẩm
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Sản phẩm trồng trọt
|
10,94
|
+ 10,1
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
1,42
|
+ 3,4
|
Thủy sản
|
0,992
|
- 5,6
|
Lâm sản
|
1,04
|
+ 17,1
|
Đầu vào sản xuất chính
|
3,21
|
+ 17,5
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Trong 5 tháng đầu năm 2024, Việt Nam nhập khẩu nông lâm thủy sản nhiều nhất từ các thị trường thuộc khu vực châu Á (thị phần 31%); châu Mỹ (thị phần 25,5%); châu Âu (chiếm 4,4%); châu Đại Dương (chiếm 4,1%) và châu Phi (chiếm 1,6%). Giá trị nhập khẩu nông lâm thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 của Việt Nam từ khu vực châu Á đạt 5,47 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước; châu Mỹ đạt 4,5 tỷ USD, tăng 54,8%; châu Âu đạt 769 triệu USD, giảm 48,3%; châu Đại Dương đạt 726 triệu USD, giảm 35,8%; châu Phi đạt 273 triệu USD, giảm 46,2%.
Bảng 6. Giá trị nhập khẩu theo châu lục 5 tháng năm 2024
Châu lục
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Châu Á
|
5,47
|
+ 11,8
|
Châu Mỹ
|
4,5
|
+ 54,8
|
Châu Âu
|
0,769
|
- 48,3
|
Châu Đại Dương
|
0,726
|
- 36,8
|
Châu Phi
|
0,273
|
- 46,2
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Braxin, Trung Quốc và Hoa Kỳ là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2024. Giá trị nhập khẩu từ thị trường Braxin chiếm 10,1%, tăng 44,5% so với cùng kỳ năm 2023; thị trường Trung Quốc chiếm 9%, tăng 31,5%; và thị trường Hoa Kỳ chiếm 8,9%, tăng 7,9%.
Bảng 7. Giá trị và thị phần 5 thị trường nhập khẩu lớn nhất 5 tháng năm 2024
Thị trường
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Thị phần (%)
|
Braxin
|
1,787
|
10,1
|
Trung Quốc
|
1,579
|
9
|
Hoa Kỳ
|
1,560
|
8,9
|
Campuchia
|
1,472
|
8,4
|
Áchentina
|
0,928
|
5,3
|
Khác
|
10,284
|
58,4
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Nhập khẩu một số mặt hàng chính như sau:
- Đậu tương: Khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương tháng 5 năm 2024 ước đạt 230 nghìn tấn và 117 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 5 tháng đầu năm 2024 đạt 993 nghìn tấn và 525 triệu USD, tăng 13,1% về khối lượng nhưng giảm 10,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Lúa mì: Khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì tháng 5 năm 2024 ước đạt 800 nghìn tấn và 204 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì 5 tháng đầu năm 2024 đạt 3,1 triệu tấn và 842 triệu USD, tăng 56,8% về khối lượng và tăng 16,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023
- Ngô: Khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô tháng 5 năm 2024 đạt 520 nghìn tấn và 130 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 5 tháng đầu năm 2024 đạt 3,96 triệu tấn và 1 tỷ USD, tăng 23,5% về khối lượng nhưng giảm 7,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Hạt điều: Khối lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều tháng 5 năm 2024 ước đạt 230 nghìn tấn và 271 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2024 đạt 1,19 triệu tấn và 1,47 tỷ USD, tăng 11,7% về khối lượng và tăng 5,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Cao su: Khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su tháng 5 năm 2024 ước đạt 110 nghìn tấn và 178 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su 5 tháng đầu năm 2024 đạt 615 nghìn tấn và 912 triệu USD, tăng 4,1% về khối lượng và tăng 12,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Rau quả: Giá trị nhập khẩu mặt rau quả tháng 5 năm 2024 ước đạt 180 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu rau quả 5 tháng đầu năm 2024 đạt 816 triệu USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2023.
- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi tháng 5 năm 2024 ước đạt 311 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 5 tháng đầu năm 2024 đạt 1,42 tỷ USD, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 439 triệu USD, giảm 15,3%; giá trị nhập khẩu thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 614 triệu USD, tăng 19,6%.
Thủy sản: Giá trị nhập khẩu thủy sản tháng 5 năm 2024 ước đạt 200 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 đạt 992 triệu USD, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2023.
- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 5 năm 2024 ước đạt 250 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 5 tháng đầu năm 2024 đạt 1,02 tỷ USD, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2023.
- Phân bón các loại: Khối lượng và giá trị nhập khẩu phân bón các loại tháng 5 năm 2024 ước đạt 420 nghìn tấn và 140 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2024 đạt 2,01 triệu tấn và 645 triệu USD, tăng 54,7% về khối lượng và tăng 38,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 5 năm 2024 ước đạt 500 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 5 tháng đầu năm 2024 đạt 2,19 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2023.
Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu tháng 5 năm 2024 ước đạt 100 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu 5 tháng đầu năm 2024 đạt 374 triệu USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2023.
Bảng 8. Các mặt hàng nhập khẩu có giá trị lớn 5 tháng năm 2024
Mặt hàng
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
2,19
|
+ 13,3
|
Chế phẩm từ trồng trọt
|
1,57
|
+ 8,5
|
Hạt điều
|
1,47
|
+ 5,1
|
Bông các loại
|
1,32
|
+ 13,8
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1,02
|
+ 19,8
|
Ngô
|
1,0
|
- 7,3
|
Cao su
|
0,91
|
+ 12,5
|
Lua mì
|
0,84
|
+ 18,6
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản
Cán cân thương mại ngành NLTS Việt Nam 5 tháng đầu năm 2024 ước đạt thặng dư 6,53 tỷ USD, tăng 64,5% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo nhóm hàng, lâm sản, thủy sản và nông sản là 3 nhóm hàng có cán cân thương mại 5 tháng đầu năm 2024 ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 5,54 tỷ USD, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2023; nhóm thủy sản thặng dư 2,51 tỷ USD, tăng 7,7%; nhóm nông sản thặng dư 2,17 tỷ USD, tăng 6,6 lần. Trong khi đó, cán cân thương mại 3 nhóm hàng còn lại ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sảnxuất thâm hụt 2,45 tỷ USD, tăng 24,8%; sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 1,22 tỷ USD, tăng 3,1%; muối thâm hụt 14 triệu USD, tăng 5,8%. Xét theo mặt hàng cụ thể, 5 mặt hàng có thặng dư thương mại ước tính 5 tháng đầu năm 2024 cao nhất gồm: gỗ và sản phẩm gỗ (thặng dư 5,13 tỷ USD, tăng 24,4%); cà phê (thặng dư 2,75 tỷ USD, tăng 41,8%); gạo (thặng dư 1,9 tỷ USD, tăng 24,5%); hàng rau quả (thặng dư 1,77 tỷ USD, tăng 36,5%); tôm (thặng dư 1,14 tỷ USD, tăng 16,2%). Năm (5) mặt hàng có thâm hụt thương mại ước tính 5 tháng đầu năm 2024 cao nhất gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (thâm hụt 1,78 tỷ USD, tăng 18%); bông các loại (thâm hụt 1,31 tỷ USD, tăng 13,6%); chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt (thâm hụt 1,27 tỷ USD, tăng 9,6%); ngô (thâm hụt 966 triệu USD, giảm 8,8%); lúa mì (thâm hụt 831 triệu USD, tăng 16,8%).
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT