TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Tình hình xuất, nhập khẩu nông lâm thủy sản 11 tháng năm 2023

30/11/2023

Theo Báo cáo của Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tình hình xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại nông lâm thủy sản 11 tháng năm 2023 như sau:

1. Xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 11 năm 2023 ước đạt 4,79 tỷ USD, tăng 13% so với tháng 11 năm 2022; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu NLTS 11 tháng đầu năm 2023 đạt 47,84 tỷ USD, song do những tháng đầu năm giá trị xuất khẩu bị giảm sâu nên kim ngạch xuất khẩu NLTS 11 tháng vẫn giảm 2,7% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 24,3 tỷ USD, tăng 17,1%; Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi đạt 453 triệu USD, tăng 23,5%; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản đạt 8,24 tỷ USD, giảm 18,9%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 13,02 tỷ USD, giảm 17%; Giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 1,82 tỷ USD, giảm 17,8%; Giá trị xuất khẩu muối đạt 5,1 triệu USD, tăng 16,7%.   

Bảng 1. Giá trị xuất khẩu theo nhóm sản phẩm 11 tháng năm 2023

Nhóm sản phẩm

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)

Nông sản

24,3

+ 17,1

Sản phẩm chăn nuôi

0,453

+ 23,5

Thủy sản

8,24

- 18,9

Lâm sản

13,2

- 17

Đầu tư vào sản xuất chính

1,82

- 17,8

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Trong 11 tháng năm 2023, châu Á (thị phần 49,3%), châu Mỹ (thị phần 22,7%) và châu Âu (thị phần 10,1%) là các khu vực tiêu thụ nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Hai khu vực còn lại gồm châu Phi (chiếm 2,1%) và châu Đại Dương (chiếm 1,5%)1 có thị phần tương đối nhỏ. Ước tổng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản 11 tháng đầu năm 2023 của Việt Nam tới khu vực châu Á đạt 23,61 tỷ USD, tăng 6,8%; châu Mỹ đạt 10,85 tỷ USD, giảm 17,7%; châu Âu đạt 4,85 tỷ USD, giảm 12,5%; châu Phi đạt 999 triệu USD, tăng 21,7%; và châu Đại Dương đạt 722 triệu USD, giảm 13,5%.

  Bảng 2. Tình hình xuất khẩu theo châu lục 10 tháng năm 2023

Châu lục

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)

Châu Á

23,61

+ 6,8

Châu Mỹ

10,85

- 17,7

Châu Âu

4,85

- 12,5

Châu Phi

0,999

+ 21,7

Châu Đại Dương

0,722

- 13,5

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng năm 2023. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng 23,2% và tăng trưởng 18% so với cùng kỳ năm 2022; xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 20,6%, giảm 17,9%; và xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản chiếm tỷ trọng 7,4%, giảm 9,1%.   

Bảng 3. Giá trị và thị phần 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất

Thị trường

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Thị phần (%)

Trung Quốc

11,121

23,2

Hoa Kỳ

9,873

20,6

Nhật Bản

3,552

7,4

Hàn Quốc

1,932

4

Philippin

1,909

4

Khác

19,456

40,7

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:

- Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 11 năm 2023 ước đạt 80 nghìn tấn với giá trị đạt 252 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 11 tháng đầu năm 2023 đạt 1,38 triệu tấn và 3,54 tỷ USD, giảm 12,9% về khối lượng và giảm 2,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Cao su: Xuất khẩu cao su tháng 11 năm 2023 ước đạt 250 nghìn tấn với giá trị đạt 343 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 11 tháng đầu năm 2023 đạt 1,87 triệu tấn và 2,51 tỷ USD, giảm 0,2% về khối lượng và giảm 14,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 11 năm 2023 ước đạt 13 nghìn tấn với giá trị đạt 24 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 11 tháng đầu năm 2023 đạt 107 nghìn tấn và 187 triệu USD, giảm 20,3% về khối lượng và giảm 13,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.  

- Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 11 năm 2023 ước đạt 700 nghìn tấn với giá trị 462 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2023 đạt 7,75 triệu tấn và 4,41 tỷ USD, tăng 16,2% về khối lượng và tăng 36,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Rau quả: Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 11 năm 2023 ước đạt 500 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 11 tháng năm 2023 đạt gần 5,32 tỷ USD, tăng 74,5% so với cùng kỳ năm 2022.

- Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 11 năm 2023 ước đạt 65 nghìn tấn với giá trị 358 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 11 tháng năm 2023 đạt 582 nghìn tấn và 3,31 tỷ USD, tăng 23,1% về khối lượng và tăng 17,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.  

- Hạt tiêu: Khối lượng hạt tiêu xuất khẩu tháng 11 năm 2023 ước đạt 20 nghìn tấn với giá trị 77 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 11 tháng năm 2023 đạt 245 nghìn tấn và 832 triệu USD, tăng 17,9% về khối lượng nhưng giảm 7,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.  

- Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 11 năm 2023 ước đạt 300 nghìn tấn với giá trị 151 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 11 tháng năm 2023 đạt gần 2,7 triệu tấn và 1,18 tỷ USD, giảm 5,7% về khối lượng và giảm 6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.  

- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi trong tháng 11 năm 2023 ước đạt 41 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 11 tháng năm 2023 đạt 453 triệu USD, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 123 triệu USD, tăng 25,8%; xuất khẩu thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 137 triệu USD, tăng 36,2%.  

- Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản trong tháng 11 năm 2023 ước đạt 800 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 11 tháng năm 2023 đạt 8,24 tỷ USD, giảm 18,9% so với cùng kỳ năm 2022.

- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ tháng 11 năm 2023 ước đạt 1,2 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này 11 tháng năm 2023 đạt 12,11 tỷ USD, giảm 17,6% so với cùng kỳ năm 2022.    

Bảng 4. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn 11 tháng năm 2023

Mặt hàng

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)

Gỗ và sản phẩm gỗ

12,1

- 17,6

Rau quả

5,32

+ 74,5

Gạo

4,41

+ 36,3

Cà phê

3,54

- 2,5

Tôm

3,36

-16,6

Hạt điều

3,31

+ 17,4

Cao su

2,51

- 14,9

Cá tra

1,57

- 28,1

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

2. Nhập khẩu

Kim ngạch nhập khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 11 năm 2022 ước đạt 3,64 tỷ USD, giảm 2,2% so với tháng 11 năm 2022; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nông lâm thuỷ sản 11 tháng năm 2023 đạt 37,29 tỷ USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản đạt 22,72 tỷ USD, giảm 9,4%; Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 3,23 tỷ USD, giảm 4,8%; Giá trị nhập khẩu thuỷ sản đạt 2,41 tỷ USD, giảm 3,4%; Giá trị nhập khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 2,09 tỷ USD, giảm 27,5%; Giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất đạt 6,79 tỷ USD, giảm 8,1%; Giá trị nhập khẩu muối đạt 41,1 triệu USD, giảm 2,5%.   

Bảng 5. Giá trị nhập khẩu theo nhóm sản phẩm 11 tháng năm 2023

Nhóm sản phẩm

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)

Nông sản

22,72

- 9,4

Sản phẩm chăn nuôi

3,23

- 4,8

Thủy sản

2,41

- 3,4

Lâm sản

2,09

- 27,5

Đầu vào sản xuất chính

6,79

- 8,1

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Trong 11 tháng năm 2023, Việt Nam nhập khẩu nông lâm thủy sản nhiều nhất từ các thị trường thuộc khu vực châu Á (thị phần 28,1%); châu Mỹ (thị phần 23,5%); châu Đại Dương (chiếm 7%); châu Phi (chiếm 4,7%) và châu Âu (chiếm 4%)2. Ước giá trị nhập khẩu nông lâm thủy sản 11 tháng đầu năm 2023 của Việt Nam từ khu vực châu Á đạt 10,47 tỷ USD, giảm 16,1%; châu Mỹ đạt 8,77 tỷ USD, giảm 14,1%; châu Đại Dương đạt 2,62 tỷ USD, giảm 13,1%; châu Phi đạt 1,77 tỷ USD, tăng 36,9%; châu Âu đạt 1,51 tỷ USD, giảm 15,6%.   

Bảng 6. Giá trị nhập khẩu theo châu lục 11 tháng năm 2023

Châu lục

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)

Châu Á

10,47

- 16,1

Châu Mỹ

8,77

- 14,1

Châu Đại Dương

2,62

- 13,1

Châu Phi

1,77

+ 36,9

Châu Âu

1,51

- 15,6

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Trung Quốc, Braxin và Hoa Kỳ là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 11 tháng năm 2023. Giá trị nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc chiếm 8,1% (giảm 13,2% so với cùng kỳ năm trước); Braxin chiếm 8,1% (tăng 4,3%) và Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 7,9% (giảm 12,5%).   

Bảng 7. Giá trị và thị phần 5 thị trường nhập khẩu lớn nhất 11 tháng năm 2023

Thị trường

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Thị phần (%)

Trung Quốc

3,038

8,1

Braxin

3,009

8,1

Hoa Kỳ

2,949

7,9

Áchentina

2,331

6,3

Ôxtrâylia

2,107

5,7

Khác

23,855

64

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Nhập khẩu một số mặt hàng chính như sau:

- Đậu tương: Khối lượng nhập khẩu đậu tương tháng 11 năm 2023 ước đạt 80 nghìn tấn với giá trị ước đạt 54 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 11 tháng năm 2023 đạt 1,69 triệu tấn và 1,07 tỷ USD, tăng 3,4% về khối lượng nhưng giảm 5,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.   

- Lúa mì: Ước nhập khẩu lúa mì tháng 11 năm 2023 đạt 350 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 103 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì 11 tháng năm 2023 đạt 4,09 triệu tấn và gần 1,4 tỷ USD, tăng 10,7% về khối lượng nhưng giảm 2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.  

- Ngô: Khối lượng ngô nhập khẩu tháng 11 năm 2023 ước đạt 1,1 triệu tấn với giá trị đạt 286 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 11 tháng năm 2023 đạt 8,85 triệu tấn và 2,65 tỷ USD, tăng 4,7% về khối lượng nhưng giảm 10,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.  

- Hạt điều: Khối lượng hạt điều nhập khẩu tháng 11 năm 2023 ước đạt 100 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 104 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều 11 tháng năm 2023 đạt 2,62 triệu tấn và 3,03 tỷ USD, tăng 44,4% về khối lượng và tăng 17,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Cao su: Khối lượng nhập khẩu cao su tháng 11 năm 2023 ước đạt 250 nghìn tấn với giá trị ước đạt 299 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su 11 tháng năm 2023 đạt 1,6 triệu tấn và 2,06 tỷ USD, giảm 20,8% về khối lượng và giảm 29% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.  

- Rau quả: Ước giá trị nhập khẩu mặt hàng rau quả tháng 11 năm 2023 đạt 160 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu hàng rau quả 11 tháng năm 2023 đạt 1,78 tỷ USD, giảm 5,3% so với cùng kỳ năm 2022.  

- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi tháng 11 năm 2023 ước đạt 353 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 11 tháng năm 2023 đạt 3,23 tỷ USD, giảm 4,8% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa ước đạt 1,08 tỷ USD, giảm 6,6%; giá trị nhập khẩu của thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật ước đạt 1,37 tỷ USD, giảm 0,6%.

Thủy sản: Tổng giá trị nhập khẩu hàng thủy sản tháng 11 năm 2023 ước đạt 270 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu hàng thủy sản 11 tháng năm 2023 đạt 2,41 tỷ USD, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm 2022.  

- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị nhập khẩu tháng 11 năm 2023 ước đạt 250 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 11 tháng năm 2023 đạt 2,03 tỷ USD, giảm 27,9% so với cùng kỳ năm 2022.

- Phân bón các loại: Khối lượng nhập khẩu phân bón các loại trong tháng 11 năm 2023 ước đạt 500 nghìn tấn và 185 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu phân bón các loại 11 tháng năm 2023 đạt 3,86 triệu tấn và 1,32 tỷ USD, tăng 24,5% về khối lượng nhưng giảm 9,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 11 năm 2023 ước đạt 420 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 11 tháng năm 2023 đạt 4,69 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm 2022.  

Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu tháng 11 năm 2023 ước đạt 90 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu 11 tháng năm 2023 đạt 779 triệu USD, giảm 14,9% so với cùng kỳ năm 2022.  

Bảng 8. Các mặt hàng nhập khẩu có giá trị lớn 11 tháng năm 2023

Mặt hàng

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

4,69

- 6,4

Chế phẩm từ trồng trọt

3,29

+ 6,4

Hạt điều

3,03

+ 17,6

Ngô

2,65

- 10,4

Bông các loại

2,59

- 31,3

Cao su

2,06

- 29

Gỗ và sản phẩm gỗ

2,03

- 27,9

Rau quả

1,78

- 5,3

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản

Cán cân thương mại ngành nông lâm thủy sản Việt Nam 11 tháng đầu năm 2023 ước đạt thặng dư 10,55 tỷ USD, tăng 33,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Xét theo nhóm hàng, lâm sản, thủy sản và nông sản là các nhóm hàng có cán cân thương mại 11 tháng đầu năm 2023 ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 10,93 tỷ USD, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2022; nhóm thủy sản thặng dư 5,83 tỷ USD, giảm 24%; nhóm nông sản thặng dư 1,58 tỷ USD, tăng 136,4%. Trong khi đó, cán cân thương mại các nhóm còn lại đều ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sản xuất thâm hụt 4,98 tỷ USD, giảm 4%; sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 2,78 tỷ USD, giảm 8,2%; muối thâm hụt 36 triệu USD (giảm 4,8%).

Xét theo mặt hàng cụ thể, 7 mặt hàng có thặng dư thương mại 11 tháng đầu năm 2023 ước đạt trên 1 tỷ USD gồm: gỗ và sản phẩm gỗ (thặng dư 10,08 tỷ USD, giảm 15,2%); gạo (thặng dư 3,67 tỷ USD, tăng 39,9%); hàng rau quả (thặng dư 3,54 tỷ USD, tăng gấp 3 lần); cà phê (thặng dư 3,37 tỷ USD, giảm 4,5%); tôm (thặng dư 2,64 tỷ USD, giảm 24,7%); cá tra (thặng dư 1,58 tỷ USD, giảm 27,5%); sắn và các sản phẩm từ sắn (thặng dư 1,15 tỷ USD, giảm 6,2%).

Có 8 mặt hàng nông lâm thủy sản có thâm hụt thương mại 11 tháng đầu năm 2023 ước đạt trên 1 tỷ USD, gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (thâm hụt 3,57 tỷ USD, giảm 10,3%); chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt (thâm hụt 2,61 tỷ USD, tăng 8,5%); bông các loại (thâm hụt 2,58 tỷ USD, giảm 30,5%); ngô (thâm hụt 2,55 tỷ USD, giảm 12,2%); lúa mì (thâm hụt 1,37 tỷ USD, giảm 2,6%); thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật (thâm hụt 1,23 tỷ USD, giảm 3,5%); đậu tương (thâm hụt 1,07 tỷ USD, giảm 5,9%); dầu thực vật (thâm hụt 1,01 tỷ USD, giảm 23,4%)./.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC