TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

22/09/2023

Ngày 18/9/2023, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1086/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quy hoạch tỉnh Yên Bái xác định mục tiêu quyết tâm đưa Yên Bái trở thành tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

I. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy sức mạnh đại đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển; khai thác hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển nhanh, toàn diện, bền vững theo hướng “Xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc”; phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng con người Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”; bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa Yên Bái nằm trong nhóm 05 tỉnh phát triển hàng đầu của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Về kinh tế

+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 8,5%/năm.

+ Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm khoảng 14,8%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 39,0%; dịch vụ chiếm khoảng 41,5%; thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm chiếm khoảng 4,7%.

+ GRDP bình quân đầu người đạt trên 125 triệu đồng.

+ Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân từ 15%-18%/năm.

+ Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 280.000 tỷ đồng. Đóng góp tổng vốn đầu tư phát triển trong GRDP bình quân từ 43%-48%.

+ Kinh tế số chiếm 13,5% GRDP.

+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt từ 28%-30%.

+ Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 7,3%/năm.

b. Về xã hội

+ Tốc độ tăng dân số trung bình đạt 0,92%/năm.

+ Tuổi thọ trung bình người dân đạt 75 tuổi; số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm.

+ Chỉ số hạnh phúc của người dân tăng 25% so với năm 2020.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 45%.

+ Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 đạt 2,0%/năm, giai đoạn 2026-2030 đạt 1,5%/năm.

+ Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2022-2025 giảm bình quân 3,3%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025; giai đoạn 2026-2030 giảm bình quân 2,0 - 2,5%/năm theo chuẩn nghèo từng thời kỳ.

+ Có 15 bác sỹ trên 1 vạn dân; 37 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 97%.

+ Đến năm 2030, có 7 đơn vị hành chính cấp huyện đạt chuẩn hoặc hoàn thành xây dựng nông thôn mới, trong đó 1 huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 2 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 90% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

c. Về mức sống dân cư, bảo vệ môi trường

+ Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 95%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn đạt 50%.

+ Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị trên 95%; phấn đấu 100% chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý theo phương pháp đốt truyền thống và đốt có thu hồi năng lượng, tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp sản xuất phân hữu cơ.

+ Tỷ lệ thu gom chất thải rắn nông thôn đạt trên 60%; phấn đấu toàn bộ lượng chất thải rắn nông thôn đã thu gom được xử lý tập trung. Đối với lượng chất thải rắn nông thôn không thu gom tập trung thì tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình thành phân compost để sử dụng tại chỗ, bảo đảm hợp vệ sinh.

+ Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 95%.

+ Tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp được xử lý đạt 100%.

+ Tỷ lệ nước thải được thu gom, xử lý tại các khu dân cư đô thị đạt 100%, tại các khu dân cư nông thôn đạt 75%.

+ Tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt 100%.

+ Tỷ lệ che phủ rừng giữ ổn định khoảng 63%.

II. Tầm nhìn phát triển đến năm 2050

Phấn đấu trở thành tỉnh phát triển toàn diện, bền vững, xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc; thuộc nhóm các tỉnh phát triển hàng đầu trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, là hình mẫu phát triển xanh của vùng và cả nước. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đô thị đồng bộ, thông minh, hiện đại; bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy; môi trường sinh thái được bảo vệ, xã hội hài hòa với thiên nhiên; đời sống của người dân hạnh phúc; quốc phòng - an ninh được bảo đảm vững chắc.

III. Các đột phá phát triển

Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 lựa chọn 4 khâu đột phá, đó là:

a) Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực; đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế.

b) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

c) Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển dịch vụ đào tạo gắn với nghiên cứu và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, từng bước đưa dịch vụ khoa học - công nghệ trở thành lĩnh vực đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển của tỉnh.

d) Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, trước hết là đầu tư công; thu hút tối đa nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông (giao thông liên kết nội vùng, liên kết với vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội), thủy lợi; hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, chuyển đổi số; hạ tầng liên kết nông thôn với đô thị, liên kết nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu phát triển; sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,...

IV. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng và phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội:

1. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng

a) Nông, lâm nghiệp, thủy sản

Tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng, đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, bền vững. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh. Phát triển lâm nghiệp đa mục tiêu, nâng cao chất lượng, hiệu quả rừng trồng gỗ lớn, phát triển dược liệu dưới tán rừng. Phát huy lợi thế so sánh, sự đa dạng các vùng sinh thái, phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản, hữu cơ, OCOP gắn với phát triển du lịch, dịch vụ, công nghiệp chế biến, bảo quản, tiêu thụ, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hình thành và phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; thu hút, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

b) Công nghiệp

Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, hiệu quả, thân thiện với môi trường. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh như: Chế biến nông lâm sản gắn với khai thác, phát triển vùng nguyên liệu, trọng tâm là chế biến gỗ rừng trồng công nghệ cao, đưa Yên Bái trở thành một trong các trung tâm chế biến lâm sản của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; khai thác và chế biến sâu khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp; cơ khí, điện tử, công nghiệp phụ trợ; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đồng thời, phát triển hợp lý một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động địa phương như dệt may, da giày. Ưu tiên lựa chọn các dự án công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, thân thiện với môi trường, công nghệ sinh học. Tiếp tục hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề gắn với chế biến, tiêu thụ nông lâm sản. Đẩy mạnh phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết chặt chẽ giữa công nghiệp với nông nghiệp và các ngành dịch vụ liên quan như: Thương mại, vận tải, logistics, xuất nhập khẩu…

c) Dịch vụ

- Tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế như: Du lịch, thương mại, giáo dục, đào tạo nghề, y tế, chăm sóc sức khoẻ, tài chính, ngân hàng, logistics, vận tải,... theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh.

- Du lịch: Phát triển du lịch xanh, bản sắc, hấp dẫn, trở thành ngành kinh tế quan trọng; hoàn thiện hạ tầng du lịch, phát triển các tuyến du lịch, sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, đưa Yên Bái trở thành một trong những điểm đến du lịch hàng đầu của khu vực Tây Bắc với thương hiệu “điểm đến an toàn, thân thiện, bản sắc, hấp dẫn, ấn tượng”. Tập trung đầu tư phát triển một số loại hình du lịch, như: Du lịch sinh thái, trải nghiệm; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa - lịch sử - tín ngưỡng; du lịch cộng đồng. Chú trọng phát triển du lịch gắn với nông nghiệp, bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, di sản văn hóa và các danh tham thắng cảnh,...

- Thương mại, logicstics: Phát triển thương mại, nhất là thương mại điện tử theo hướng hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững, là nhân tố quan trọng kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, vận hành dựa trên công nghệ số hóa. Phát triển logistics trở thành một trong những trụ cột tăng trưởng của khu vực dịch vụ, phấn đấu xây dựng Yên Bái trở thành một trong các trung tâm logistics của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.

2. Phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội  

a. Hình thành các trục kinh tế

+ Trục dọc kết nối Bắc - Nam

Trục thứ nhất: Dọc theo tuyến đường bộ cao tốc Nội Bài - Lào Cai (CT.05), tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai và tuyến đường thủy nội địa trên sông Hồng (Lào Cai - Yên Bái - Việt Trì - Hà Nội) là trục kinh tế huyết mạch thuộc hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đi qua vùng trung tâm tỉnh Yên Bái (gồm thành phố Yên Bái và các huyện Trấn Yên, Văn Yên); định hướng phát triển kinh tế tổng hợp, công nghiệp hỗ trợ, logistics, thương mại, giáo dục, y tế, du lịch, nông nghiệp sinh thái.

Trục thứ hai: Dọc theo tuyến Quốc lộ 70, đi qua trung tâm vùng phía Đông tỉnh Yên Bái (gồm các huyện Yên Bình, Lục Yên); định hướng phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch, lâm nghiệp, dược liệu.

Trục thứ ba: Dọc theo tuyến Quốc lộ 32 đi qua trung tâm vùng phía Tây của tỉnh (gồm thị xã Nghĩa Lộ và các huyện Văn Chấn, Mù Cang Chải, Trạm Tấu); định hướng phát triển đô thị, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, du lịch mạo hiểm, nông nghiệp sinh thái, thương mại dịch vụ,...

+ Trục ngang kết nối Đông - Tây

Trục thứ tư: Được hình thành từ nâng cấp các tuyến đường tỉnh: ĐT.175, ĐT.174 và tuyến đường Trạm Tấu (Yên Bái) - Bắc Yên (Sơn La) thành tuyến QL.32D nối với tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai qua nút giao IC14, kết nối các huyện Trạm Tấu, Văn Chấn, Văn Yên và thị xã Nghĩa Lộ với huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La; đồng thời từ nút giao IC14 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai kết nối ngang Đông - Tây các huyện huyện Yên Bình, Lục Yên với huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang theo tuyến đường quy hoạch nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai với Hà Giang (CT.12); định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ, logistics, du lịch, đô thị, nông nghiệp sinh thái, lâm nghiệp.

Trục thứ năm: Theo trục giao thông được hình thành mới nối huyện Mù Cang Chải với cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại nút giao IC15, huyện Văn Yên (tuyến đường liên vùng kết nối Mường La (Sơn La), Than Uyên, Tân Uyên (Lai Châu), Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên (Yên Bái) với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC15)), theo các tuyến đường tỉnh hiện có và tuyến đường quy hoạch (đường Khánh Hòa - Văn Yên, ĐT.171 đi huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang); định hướng phát triển du lịch, công nghiệp, dịch vụ, logistics, lâm nghiệp.

Trục thứ sáu: Dọc theo tuyến Quốc lộ 37, là hành lang kết nối phía Nam tỉnh Yên Bái (gồm thành phố Yên Bái và các huyện Yên Bình, Trấn Yên, Văn Chấn); định hướng phát triển trung tâm thương mại, logicstic, giáo dục, y tế, du lịch.

- Hình thành hai trung tâm động lực kinh tế quan trọng là thành phố Yên Bái - huyện Yên Bình và thị xã Nghĩa Lộ

+ Trung tâm đô thị thành phố Yên Bái và huyện Yên Bình: Đô thị trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa, khoa học - công nghệ, y tế, giáo dục, dịch vụ, du lịch,...

+ Trung tâm đô thị Nghĩa Lộ: Đô thị văn hóa di sản gắn với thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao,...

b. Hình thành các vùng kinh tế - xã hội theo hiện trạng tự nhiên và định hướng xu thế phát triển mới

+ Vùng kinh tế thành phố Yên Bái (gồm thành phố Yên Bái và các huyện Trấn Yên, Văn Yên): Đầu tư phát triển thành một trong các trung tâm động lực kinh tế của tỉnh, trong đó, phát triển thành phố Yên Bái là một trong các trung tâm kinh tế trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; là đầu tàu kinh tế của tỉnh, là trung tâm chính trị, hành chính, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, khoa học - công nghệ, giáo dục, văn hóa, thể thao, y tế.

+ Vùng kinh tế phía Tây (gồm thị xã Nghĩa Lộ và các huyện Văn Chấn, Mù Cang Chải, Trạm Tấu): Đầu tư phát triển thành một trong các trung tâm động lực kinh tế của tỉnh, trong đó, phát triển thị xã Nghĩa Lộ là thị xã văn hóa du lịch - trung tâm kinh tế, văn hóa, thương mại, dịch vụ, du lịch của vùng; phát triển huyện Văn Chấn trở thành trung tâm động lực phát triển kinh tế phía Tây; huyện Mù Cang Chải trở thành huyện du lịch.

+ Vùng kinh tế phía Đông (gồm các huyện Yên Bình, Lục Yên): Phát triển các khu công nghiệp khai thác, chế biến sâu khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp trên địa bàn huyện Lục Yên, Yên Bình, phát triển khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà trở thành một trong các trung tâm du lịch trọng điểm của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.

Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 cũng đã xác định Phương án quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn và khu chức năng; Phương án phát triển hạ tầng kỹ thuật; Phương án phát triển hạ tầng xã hội; Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai; Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện; Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; Phương án phát triển hệ thống xử lý chất thải, nghĩa trang; Phương án quan trắc môi trường; Phương án phát triển bền vững rừng và kết cấu hạ tầng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản; Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu...

V. Giải pháp thực hiện quy hoạch

Về giải pháp thực hiện, quy hoạch đưa ra 7 nhóm giải pháp quan trọng, đó là: Huy động vốn đầu tư từ khu vực kinh tế nhà nước, từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài; Phát triển nguồn nhân lực; Bảo vệ môi trường; Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Cơ chế, chính sách liên kết phát triển; Quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn; Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý hành chính nhà nước.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC