Là tỉnh nằm ở trung tâm tam giác phát triển Khánh Hòa - Lâm Đồng - Bình Thuận cùng nhiều ưu thế trong việc tiếp cận các đầu mối giao thông, hạ tầng quan trọng như sân bay, cảng biển, khu kinh tế... Ninh Thuận có vị trí địa lý rất thuận lợi để giữ vai trò cầu nối trong mối liên kết, thúc đẩy phát triển giữa khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Chính phủ đã đánh giá được những tiềm năng, lợi thế phát triển của tỉnh và đã xác định Ninh Thuận có một vai trò vô cùng quan trọng, là địa phương đi đầu trong phát triển kinh tế biển và là trọng điểm phát triển du lịch quốc gia.
I. Tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020:
Trong những năm qua, Ninh Thuận đã có những bước phát triển mạnh mẽ ở nhiều mặt kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) hàng năm cao dần đều. Đà tăng trưởng được xác lập vững, sức hấp dẫn đầu tư của tỉnh tăng rõ nét. Cụ thể, nếu giai đoạn 1992 - 2016, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 8,7%/năm thì đến năm 2018 đạt 10,25%; đặc biệt năm 2019, đạt 13,18% (thuộc nhóm 5 tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất cả nước). Năm 2020, GRDP theo giá so sánh của tỉnh đạt 19.577 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 9,58%
Tăng trưởng kinh tế của Ninh Thuận thời gian qua đạt kết quả khá cao.Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 10 năm 2011-2020 đạt 8,3%/năm; trong đó, giai đoạn 2011-2015 tăng 7,16%/năm và giai đoạn 2016-2020 tăng 9,45%/năm. Quy mô nền kinh tế đến năm 2020 lớn gấp trên 4,0 lần năm 2010, đạt khoảng 35,1 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành), tương đương khoảng 1,48 tỷ USD. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2020 đạt 29.418 tỷ đồng, tăng 28,4% so với năm 2019.
GDP năm 2020 của Việt Nam tăng 2,91%. Trong đó các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ có tăng trưởng GRDP cụ thể như: Ninh Thuận 9,58%, Bình Thuận 4,54%, Phú Yên 3,69%, Bình Định 3,61%, Khánh Hòa -10,52% ( Tỉnh Khánh Hoà bị ảnh hưởng năng bởi dịch Covid-19 nên có tăng trưởng GDP âm so với cùng kỳ năm trước).... Qua thống kế cho thấy năm 2020 tuy tình hình kinh tế cả nước khó khăn nhưng Ninh Thuận vẫn nằm trong top các tỉnh thành có tăng trưởng GRDP tốt, xếp thứ 4 trên cả nước.
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GRDP

Nguồn: Số liệu thống kê giai đoạn 2010 -2020 của cục thống kê tỉnh Ninh Thuận
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế theo khu vực của tỉnh (nông, lâm, thủy sản; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ) có bước chuyển dịch tiến bộ và phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước; đồng thời khai thác được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh cho phát triển kinh tế. Tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản giảm mạnh từ 40,78% năm 2010 xuống còn 30,93% năm 2020, Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 15,92% lên 31% năm 2020; tỷ trọng ngành dịch vụ giảm từ 39,1% xuống 31,82%.
Cơ cấu thành phần kinh tế có sự chuyển dịch đáng kể, nhưng chủ yếu dịch chuyển tại khu vực ngoài quốc doanh và đầu tư nước ngoài. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài FDI đang tăng tỷ trọng vượt bậc, thu hút vào các lĩnh vực trụ cột về năng lượng tái tạo, du lịch... Trong ngành công nghiệp, hoạt động khai thác khoáng sản đang chiếm tỷ trọng ngày càng thấp, thay vào đó là các hoạt động chế biến chế tạo và sản xuất điện, khí đốt.
Phát triển ngành công nghiệp: Trong giai đoạn 2011-2020, công nghiệp và xây dựng đã từng bước phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GRDP của tỉnh, từ mức 7,41% năm 2011 lên 15,02% vào năm 2019, đến năm 2020 lên 20,74% để trở thành khu vực chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 cho nền kinh tế.
Tăng trưởng bình quân hàng năm của nền kinh thế thời kỳ 2011-2020 công nghiệp khoảng 19,67%/năm. Trong đó giai đoạn 2011-2015 là 15,29%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 24,06%/năm. Đặc biệt, trong giai đoạn này, ngành công nghiệp của tỉnh đã đạt bước phát triển ấn tượng, tỷ trọng công nghiệp trong GRDP (Ghh) tăng từ -1,22% năm 2011 lên 26,37% năm 2019.
Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp: Ngành công nghiệp đã có sự tăng trưởng và đóng góp vượt bậc trong giai đoạn vừa qua. Đóng góp của ngành công nghiệp trong GRDP của Ninh Thuận tăng từ 844 tỷ đồng năm 2011 lên 7.284 tỷ đồng vào năm 2019 (giá HH).
Về sản phẩm công nghiệp chủ yếu: Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Ninh Thuận khá đa dạng, từ sản phẩm chế biến NLTS, hàng tiêu dùng đến hàng nguyên phụ liệu, năng lượng phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, làn sóng đầu tư mới cùng với cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh và những đột phá trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, kinh tế biển, du lịch và các dự án động lực đã có tác động lớn đến phát triển KT-XH của tỉnh. Với các đặc điểm phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh đã được đánh giá tổng hợp, có thể thấy rằng bối cảnh phát triển Tỉnh Ninh Thuận có nhiều thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, thông qua dự thảo “quy hoạch Tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, đã đánh giá một cách có hệ thống những thuận lợi và khó khăn để đưa ra các phương án quy hoạch có tính đột phá, tháo gỡ khó khăn, phát huy lợi thế, tiềm năng và cơ hội, nâng cao vị thế của tỉnh, đưa Ninh Thuận trở thành tỉnh giàu mạnh và thịnh vượng, góp phần vào công cuộc phát triển chung của cả nước trong giai đoạn mới.
II. Quan điểm, mục tiêu phát triển Quy hoạch Tỉnh
1. Quan điểm phát triển:
Xây dựng quy hoạch tỉnh Ninh Thuận từ quan điểm phát triển tổng quát “Tổng
hợp nguồn lực; Liên kết phát triển và Tạo dựng giá trị khác biệt”, trong đó việc thu hút tối đa các nguồn lực trên cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh và phát huy những tiềm năng, thế mạnh đặc thù của tỉnh là động lực quan trọng để phát triển, đồng thời liên kết phát triển và tạo dựng những giá trị khác biệt giữ vai trò then chốt, quyết định việc thành công của sự phát triển trong giai đoạn tới. Một số quan điểm phát triển lớn, cụ thể:
(1). Phát triển nhanh gắn liền với tăng trưởng xanh, hiệu quả và bền vững; nâng
cao chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh; đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học - công nghệ, phát triển nền kinh tế số và tăng cường năng lực tiếp cận Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong sản xuất;
(2). Phát triển kinh tế dựa vào 05 cụm ngành quan trọng: (1) Năng lượng tái tạo
và năng lượng sạch; (2) Du lịch; (3) Công nghiệp chế biến, chế tạo; (4) Nông nghiệp công nghệ cao; (5) Xây dựng và kinh doanh bất động sản. Quan điểm phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh từ các cụm ngành đồng thời gắn với việc tạo ra các sản phẩm đặc thù, khác biệt của tỉnh;
(3). Phát huy lợi thế địa lý của Ninh Thuận là cửa ngõ kết nối các vùng: Đông Nam Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ và các tỉnh Nam Tây Nguyên; xây dựng các liên kết phát triển giữa Ninh Thuận với vùng và các địa phương lân cận;
2. Mục tiêu và tầm nhìn phát triển tỉnh Ninh Thuận
2.1. Phát huy tất cả mọi tiềm năng, lợi thế, huy động tất cả các nguồn lực để xây dựng tỉnh Ninh Thuận đạt mục tiêu:
- Đến năm 2025, Trở thành tỉnh phát triển khá của khu vực và cả nước đến năm 2025, là một trong những trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch của cả nước;
- Đến năm 2030, trở thành tỉnh có nền kinh tế phát triển năng động và đa dạng, là một trong những trung tâm của cả nước về phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; là tỉnh đang phát triển thuộc nhóm trên của các tỉnh có thu nhập trung bình cao;
- Tầm nhìn phát triển tỉnh Ninh Thuận đến năm 2050:
Đến năm 2050, Ninh Thuận sẽ trở thành tỉnh có nền kinh tế đa dạng và thịnh vượng; phát triển đạt mức cao so với các địa phương khác trong cả nước; một tỉnh xanh và có môi trường sống tốt, phát triển bền vững.
III. Phương hướng phát triển Ninh thuận trở thành một Trung tâm năng lượng tái tạo và năng lượng sạch lớn nhất cả nước
Phát huy tối đa tiềm năng, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển ngành công nghiệp nhằm tạo đột phá phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận. Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, từng bước chuyển sang các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ hiện đại, năng suất lao động cao.
Trong giai đoạn từ 2021-2030 và những năm tiếp theo, tỉnh Ninh Thuận xác định phát triển năng lượng là nhiệm vụ trọng tâm, tạo nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn cho ngân sách tỉnh.
* Công nghiệp năng lượng
Dự báo nhu cầu năng lượng quốc gia trong những năm tới sẽ tăng cao, nguy cơ thiếu điện càng cao. Vì vậy việc ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo (NLTT) cho khu vực có tiềm năng lợi thế lớn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận là thật sự cần thiết và luôn mang tính thời sự; góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và tạo điều kiện hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Ninh Thuận, tăng nguồn thu ngăn sách tỉnh,từng bước tự cân đối ngân sách địa phương.
- Công nghiệp năng lượng xác định là khâu đột phá, là ngành quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh, đặc biệt là năng lượng sạch: điện mặt trời, điện gió, thủy điện; điện khí hóa lỏng (LNG); đầu tư đồng bộ hệ thống lưới điện truyền tải; xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm năng lượng tái tạo và năng lượng sạch của cả nước. Phấn đấu đến năm 2030, công suất khoảng 26.500 MW, cụm ngành này chiếm tỷ trọng khoảng 16% GRDP của tỉnh.
- Căn cứ điều kiện tự nhiên, tiềm năng lợi thế của Ninh Thuận về phát triển NLTT (điện gió đất liền, điện gió ngoài khơi, điện mặt trời mặt đất, điện mặt trời áp mái, điện mặt trời mặt nước) được phân tích như sau:
* Phát triển điện năng lượng mặt trời (ĐMT):
Ninh Thuận có bức xạ mặt trời cao nhất cả nước với lượng bức xạ từ 1780-2015 kWh/m2/năm; sự chênh lệch bức xạ giữa các mùa trong năm không nhiều; tổng số giờ nắng trong năm đạt 2500-3100 giờ/năm, cao nhất cả nước, trừ những ngày có mưa rào, có thể nói hơn 90% số ngày trong năm có thể sử dụng được năng lượng mặt trời. Số tháng nắng trong năm: 9 tháng/năm (tương đương 200 ngày nắng/năm). Vì vậy, Ninh Thuận được đánh giá là Tỉnh có tiềm năng năng lượng mặt trời (NLMT) lớn nhất trong nước.
Với tiềm năng về NLMT, đến nay, toàn tỉnh đã có 37 dự án ĐMT được tỉnh chấp thuận chủ trương, tiến hành khảo sát, lập dự án, với tổng công suất 2543 MW, diện tích sử dụng đất khoảng 3.515,43ha, tổng vốn đăng ký 68.688 tỷ đồng. Tính đến tháng 03/2021, có 34 dự án ĐMT đưa vào vận hành thương mại với tổng quy mô công suất 2260MW.
* Phát triển điện gió:
Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB), Ninh Thuận là tỉnh có tốc độ gió lớn nhất cả nước, trung bình 7,5 m/s, ở độ cao 65 m và mật độ gió từ 400 - 500 W/m2 trở lên, cao nhất trong khu vực phía Nam; tốc độ gió mạnh nhất trong năm từ 18 đến 20 m/s (ở độ cao 12 m). Đặc biệt là Ninh Thuận ít có bão và lượng gió thổi đều trong suốt 10 tháng với tốc độ từ 6,4 - 9,6 m/s, đảm bảo ổn định cho Turbin gió phát điện. Hiện Ninh Thuận có 5 khu vực được quy hoạch và dọc chiều dài 105 km để sản xuất điện gió, với tổng công suất gần 2.500 MW nguồn QH điện gió. Khu vực biển Ninh Thuận có tiềm năng rất lớn về phát triển điện gió ngoài khơi, với tổng công suất ước tính trên 5.000 MW. Tính đến tháng 03/2021, toàn tỉnh đã có: 17 dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung quy hoạch với tổng công suất: 841,3MW; 10 dự án được tỉnh hấp thuận chủ trương lập hồ sơ khảo sát bổ sung với tổng công suất: 1031 MW; 14 dự án đã đưa vào vận hành thương mại với tổng quy mô công suất: 784.8 MW; 02 nhà máy (công trình Phong điện Việt Nam Power số 01 và điện gió số 05) với quy mô công suất 76,2MW sẽ dự kiến khánh thành và đưa vào vận thành thương mại 10/2021).
* Phát triển thủy điện:
Cùng với các dự án năng lượng gió, năng lượng mặt trời, các dự án thủy điện cũng đã góp phần làm phong phú thêm nguồn điện năng phục vụ cho phát triển tại tỉnh Ninh Thuận. Hiện nay, các dự án thủy điện Tân Mỹ, Mỹ Sơn, Thượng Sông Ông, Đa Nhim mở rộng cũng đã được cấp chủ trương đầu tư và đã bổ sung quy hoạch phát triển điện lực với quy mô công suất 1.429,8 MW. Cho đến thời điểm hiện tại, toàn tỉnh Ninh Thuận đã có 08 dự án thuỷ điện vừa và nhỏ đang vận hành với tổng công suất: 285,5MW; 04 dự án đang triển khai với tổng công suất: 64MW; 01 dự án Thuỷ điện tích năng Bắc Ái đang triển khai với tổng suất:1200MW (dự kiến sẽ đưa vào khai thác và vận hành năm cuối năm 2028).
* Phát triển điện khí LNG:
Căn cứ theo IEEJ Outlook 2020, nhu cầu khí toàn thế giới sẽ tăng từ 3702 tỷ
m3 năm 2017 lên tới 4797 tỷ m3 năm 2030 và lên 6154 tỷ m3 năm 2050, dự kiến sản lượng khai thác khí trên thế giới để đáp ứng sự tăng trưởng của nhu cầu khí thế giới. Trong đó Bắc Mỹ sẽ tăng trưởng cao nhất, với mức tăng quy mô sản xuất thêm là 350 tỷ m3/năm trong giai đoạn tới năm 2030. Việt Nam hiện mới chuẩn bị bước chân vào thị trường nhập khẩu khí LNG, việc tìm kiếm nguồn nhập khẩu khí ổn định và đa đạng nguồn nhập khẩu khí (nhập từ nhiều nước khác nhau) là cần thiết để đảm bảo an ninh cung cấp nhiêu liệu.
Tại Ninh Thuận ở khu vực Cảng tổng hợp Cà Ná, một Tổ hợp Điện khí thiên nhiên hóa lỏng được quy hoạch với tổng công suất đến 6000 MW. Hơn nữa, vị trí cảng biển Cà Ná tiếp giáp với khu vực tổ hợp nhà máy điện khí 6000MW và khu công nghiệp Cà Ná, điều này sẽ thuận lợi cho việc bố trí xử lý giải pháp kỹ thuật chuyển hóa nguồn khí hóa lỏng đạt hiệu suất tối ưu, hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, vị trí Cà Ná cũng nằm ở Trung tâm nguồn NLTT của khu vực miền Trung nên việc hình thành tổ hợp điện khí LNG Cà Ná góp phần điều hòa, ổn định nguồn điện khu vực.
Như vậy, với những điều kiện thuận lợi kể trên, việc khai thác và phát triển nguồn NLTT gồm điện gió, điện mặt trời, thủy điện tích năng, điện khí là tiềm năng và làm một điểm sáng của ngành công nghiệp năng lượng của tỉnh Ninh Thuận để đưa Ninh Thuận trở thành một Trung tâm NLTT và năng lượng sạch lớn nhất cả nước trong thời gian tới, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói riêng và Việt Nam nói chung./.
Nguồn: Trích dự thảo “Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Lê Anh Tú
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT