Triển khai thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030, ngày 19/05/2023 Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Kế hoạch số 182 /KH-UBND về Kế hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2030 với nội dung cụ thể như sau:
Mục tiêu đến năm 2030
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân khoảng 6-8%/năm. Giá trị tăng thêm bình quân hàng năm khoảng 10-12%/năm. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP đến năm 2030 đạt khoảng 60,3%. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đến năm 2030 là 32,6%.
- Đảm bảo cân đối cung cầu về năng lượng với tỷ lệ tiêu hao năng lượng tính trên đơn vị GRDP giảm 1-1,5%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đến năm 2025 đạt trên 2,7 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt trên 7%/năm. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, cảng biển trên địa bàn đạt trên 6,5 tỷ USD. Khối lượng hàng hóa qua cảng biển, cửa khẩu (gồm xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển nội địa và quá cảnh) trên địa bàn đạt trên 107 triệu tấn. Xuất khẩu các nhóm mặt hàng ngoài thép chiếm tỷ trọng trên 25% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đến năm 2030 đạt khoảng 4,0 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2025-2030 đạt từ 8 - 9%/năm. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, cảng biển trên địa bàn đạt trên 9 tỷ USD. Khối lượng hàng hóa qua cảng biển, cửa khẩu (gồm xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển nội địa và quá cảnh) trên địa bàn đạt trên 120 triệu tấn.
- Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 15% và tiết kiệm năng lượng đạt mức 7% so với kịch bản phát triển bình thường.
Một số nhiệm vụ trọng tâm
1. Lĩnh vực công nghiệp:
- Về đầu tư phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
Trên cơ sở định hướng phát triển các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) đã tích hợp vào Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 08/11/2022) và các quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan và định hướng phát triển của các địa phương đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư có năng lực tham gia đầu tư hạ tầng các KCN, CCN như: KCN trung tâm CN4, CN5 Khu kinh tế Vũng Áng, KCN Bắc Thạch Hà, KCN Bắc Hồng Lĩnh, KCN Gia Lách, KCN Hạ vàng, KCN phía Tây thành phố Hà Tĩnh và các KCN trong KKT Vũng Áng.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN, CCN trên địa bàn, nhất là đối với thủ tục pháp lý của KCN Phú Vinh, KCN Hoành Sơn, KCN chuyên ngành Formosa…; tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, minh bạch, thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng các KCN, CCN trên địa bàn, tạo quỹ đất phát triển CN-TTCN.
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư hạ tầng KCN, thu hút các dự án đầu tư thứ cấp,…
Triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời các chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 96/2022/NQ-HĐND ngày 16/12/2022, tạo động lực thu hút, xã hội hóa đầu tư các hạ tầng CCN trên địa bàn.
- Đối với các ngành công nghiệp nền tảng:
Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp nền tảng có lợi thế trên địa bàn như luyện thép, điện năng để tạo cơ sở thu hút đầu tư các dự án công nghiệp lĩnh vực khác, trong đó chú trọng các ngành công nghiệp cơ khí, công nghiệp sử dụng sản phẩm từ thép, công nghiệp sản xuất ô tô, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp công nghệ cao sản xuất các loại khuôn mẫu chính xác cao; đồng thời hướng tới phát triển ngành công nghiệp nền tảng có nhu cầu lớn về thị trường tiêu thụ trên địa bàn và khu vực lân cận trong thời gian tới như công nghiệp hóa chất,…
Tạo điều kiện để Công ty TNHH Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh đầu tư nâng công suất Nhà máy thép (giai đoạn 2) gắn với đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư công nghệ hiện đại trong xử lý môi trường, tiến tới xanh hóa tổ hợp luyện thép và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế tạo các sản phẩm từ thép; đẩy nhanh tiến đầu tư xây dựng, sớm đưa các dự án Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 2, Nhà máy sản xuất Pin vào vận hành, sản xuất.
- Đối với ngành công nghiệp chế biến chế tạo có lợi thế xuất khẩu:
Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giày Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn Hà Tĩnh; thu hút các dự án dệt may và sản xuất các sản phẩm phụ trợ liên quan tại thị xã Hồng Lĩnh, huyện Nghi Xuân, huyện Can Lộc, huyện Đức Thọ…, nhằm tạo liên kết sản xuất, cung ứng nguyên liệu, vật liệu.
Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đẩy nhanh chuyển đổi số; triển khai các chương trình hỗ trợ cải tiến công nghệ; áp dụng mô hình quản trị, sản xuất hiện đại, bền vững, tuần hoàn và ít phát thải nhằm nâng cao năng suất, chất lượng phát triển bền vững; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, các bon thấp, trách nhiệm xã hội, lao động của các thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy, hải sản gắn với phát triển vùng nguyên liệu theo hình thức liên kết doanh nghiệp - hợp tác xã - người dân.
Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung quy mô lớn, chủ động và đảm bảo nguồn nguyên liệu vật tư tại chỗ để hình thành các khu, cụm công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao; khuyến khích liên kết chuỗi giữa doanh nghiệp chế biến sản phẩm xuất khẩu với hộ sản xuất, chăn nuôi nhằm tạo nguồn nguyên liệu ổn định có chất lượng cao phục vụ tốt cho sản xuất xuất khẩu.
Tập trung thu hút đầu tư các ngành có giá trị kinh tế cao, khả năng xuất khẩu lớn như sản xuất linh kiện điện tử, chế tạo máy…; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh tạo động lực tăng trưởng mới về xuất khẩu.
- Đối với các ngành công nghiệp công nghệ cao:
Tích cực thu hút các dự án đầu tư có các sản phẩm công nghiệp quốc gia dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao và các ngành kinh tế sáng tạo, trong đó chú trọng phát triển các lĩnh vực: công nghiệp sinh học, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp điện tử - công nghệ số, công nghiệp chế tạo và tự động hóa…
- Đối với công nghiệp hỗ trợ:
Hoàn thiện Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) nhằm định hướng phát triển CNHT cho các ngành công nghiệp có lợi thế trên địa bàn như công nghiệp luyện thép và sản phẩm chế biến từ thép, công nghiệp sản xuất ô tô, công nghiệp dệt may và đón đầu các dự án công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao; triển khai đồng bộ Nghị quyết số 96/2022/NQ-HĐND ngày 16/12/2022 của HĐND tỉnh để hỗ trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo nghề cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực CNHT.
Tạo điều kiện để các nhà đầu tư nghiên cứu xây dựng Tổ hợp nhà máy sản xuất ô tô và linh kiện ô tô kết hợp cảng biển tại Khu kinh tế Vũng Áng; hỗ trợ các nhà đầu tư nghiên cứu thực hiện các dự án sử dụng nguồn nguyên liệu thép từ Nhà máy liên hợp gang thép Formosa.
Tập trung thu hút các dự án lớn, có công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, tạo sự lan tỏa, làm đầu tàu cho sự phát triển; các dự án chế biến, chế tạo, CNHT tạo đầu mối liên kết thúc đẩy phát triển các ngành nghề lĩnh vực khác. Kết nối giữa doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn đầu tư trong lĩnh vực công thương với các doanh nghiệp, nhà đầu tư của Hà Tĩnh để hình thành chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng.
- Đối với ngành công nghiệp môi trường:
Tích cực thu hút đầu tư các dự án công nghiệp môi trường nhằm nâng cao năng lực xử lý rác thải, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là công nghệ xử lý và tái chế chất thải, công nghệ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng.
- Đối với ngành công nghiệp khai khoáng - vật liệu xây dựng:
Khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến nhằm phát triển các loại vật liệu xây dựng, sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn tỉnh như xỉ, tro của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy gang thép. Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên như: cát, đá, đất…, tiến tới sản xuất các cấu kiện và các vật liệu có chất lượng tốt để phục vụ thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cao nhằm hạn chế nhập khẩu.
2. Lĩnh vực năng lượng:
- Ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch. Sử dụng tối ưu, tiết kiệm các nguồn năng lượng hoá thạch trong nước, chú trọng mục tiêu bình ổn, điều tiết và yêu cầu dự trữ năng lượng quốc gia. Tìm kiếm, phát triển các loại năng lượng sạch mới, năng lượng tái tạo để đảm bảo tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt mục tiêu đề ra.
- Từng bước hình thành hệ thống thị trường năng lượng đồng bộ, cạnh tranh, minh bạch, đa dạng hoá hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh, có sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân với lộ trình phù hợp theo quy định.
- Vận hành hiệu quả các nhà máy phát điện hiện có; đầu tư xây dựng, đưa vào vận hành Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng II (công nghệ điện than) đảm bảo tiến độ quy định; xúc tiến đầu tư xây dựng các dự án phát triển nguồn và lưới điện đồng bộ giữa Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, trong đó ưu tiên các dự án điện khí, điện gió, điện mặt trời, thủy điện, điện sinh khối,… ở những nơi có điều kiện.
3. Lĩnh vực thương mại, hội nhập quốc tế:
- Về xuất khẩu, hội nhập quốc tế:
Tập trung tổ chức thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 26/05/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định số 1681/QĐ-UBND ngày 18/08/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gắn với phát triển dịch vụ logistics tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Phát triển xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cả về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo bền vững. Tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các mặt hàng, thị trường xuất khẩu, nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu.
Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) mà Việt Nam đã ký kết để duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Phát triển dịch vụ logistics thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh, đưa Hà Tĩnh trở thành cửa ngõ, trung tâm trung chuyển hàng hóa, kho bãi đáp ứng mục tiêu phát triển thương mại, xuất khẩu của vùng Bắc Trung bộ; tập trung phát triển trung tâm logistics và cảng biển tại Khu kinh tế Vũng Áng, các trung tâm logistics tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và huyện Đức Thọ.
Phát triển các doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics về số lượng, chất lượng, quy mô, có năng lực cạnh tranh cao; hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp logistics gắn với xuất khẩu theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
- Về thị trường trong nước:
Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 22/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025, chú trọng phát triển thương mại điện tử trở thành kênh phân phối, tiêu dùng hàng hóa quan trọng đối với doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của Tỉnh. Liên kết trong chuỗi cung ứng hàng hóa sản xuất trong nước, trong tỉnh gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm lĩnh vực công thương; thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, phiên chợ hàng Việt.
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại như chợ; phát triển hạ tầng thương mại hiện đại, nhất là các loại hình phân phối hiện đại ở vùng nông thôn, miền núi; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
Tổ chức các hoạt động kết nối nhà sản xuất trong tỉnh với các tập đoàn phân phối, hệ thống siêu thị trong cả nước. Phát triển trung tâm logistics, hệ thống kho bãi trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị liên quan đến lĩnh vực thương mại; hỗ trợ hiệu quả các tổ chức, cá nhân nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến mẫu mã, chất lượng hàng hóa từ các chương trình khuyến công địa phương, khuyến công quốc gia, các chính sách liên quan của Tỉnh./.
Nguyễn Kiều Ly
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT