TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Bến Tre giai đoạn đến năm 2030

25/07/2023

Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch số 2505/KH - UBND ngày 03 tháng 5 năm 2023 về Tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 với mục tiêu  Bến Tre cơ bản đạt được các tiêu chí là tỉnh có cơ cấu nền công nghiệp hiện đại, vững mạnh với khả năng thích ứng, chống chịu cao.

- Phấn đấu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân trên 8,5%/năm; tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt khoảng 25%.

- Đảm bảo cân đối cung cầu về năng lượng; đảm bảo phát triển đồng bộ hạ tầng lưới điện truyền tải đáp ứng khả năng chuyển tải công suất nguồn điện được thực hiện; phấn đấu tiết kiệm năng lượng đạt mức 3% vào năm 2030 so với kịch bản phát triển bình thường.

- Duy trì thặng dư cán cân thương mại với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu luôn cao hơn nhập khẩu và tăng bình quân khoảng 13-15%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khoảng 14-18%/năm.

Để hoàn thành mục tiêu trên, ngành Công Thương  Bến Tre cần triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

1. Về tái cơ cấu ngành công nghiệp

a) Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng nội địa của sản phẩm. Phấn đấu tốc độ chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 8,5-9%/năm.

Tập trung phát triển hoàn chỉnh hệ thống sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua việc nâng cấp và phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp. Chú trọng nội địa hoá chuỗi cung ứng các ngành công nghiệp để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tăng cường tính tự chủ, nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí của doanh nghiệp Bến Tre trong chuỗi giá trị. Xanh hóa các ngành công nghiệp, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.

b) Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp các bon thấp; từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp trong GRDP khoảng 25% với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 8-9%/năm. Trong đó, chú trọng triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án phát triển các ngành công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:

- Phát triển các ngành công nghiệp chủ lực:

+ Công nghiệp chế biến thủy sản: Phát triển công nghiệp này theo hướng chất lượng, bền vững và gắn với các vùng nguyên liệu sẵn có; ưu tiên kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư chế biến thủy sản xuất khẩu với công nghệ hiện đại, chú trọng đầu tư chiều sâu, tận dụng các phế phẩm để tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao, phát triển các chuỗi khép kín: nuôi trồng - chế biến - xuất khẩu thủy hải sản công nghệ cao; chú trọng xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản, từng bước khẳng định vị thế của ngành chế biến thủy sản Bến Tre trên thị trường quốc tế.

Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa: Tăng tỷ trọng những sản phẩm có giá trị cao, gắn với đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Khuyến khích kêu gọi đầu tư theo chiều sâu, phát triển các sản phẩm mới; xây dựng thương hiệu, uy tín cho công nghiệp chế biến dừa, tăng cường khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế; đầu tư xây dựng Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo ra nhiều sản phẩm từ dừa có giá trị gia tăng cao, phục vụ phát triển ngành dừa.

+ Công nghiệp hỗ trợ: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm phục vụ các ngành công nghiệp xuất khẩu lớn như: điện tử, ô tô, dệt may, da giày, cơ khí, công nghệ cao,… và tăng cường khả năng đáp ứng các quy tắc về nguồn gốc xuất xứ trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Tăng cường kết nối giữa các nhà cung cấp trong nước với các tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam nhằm tăng cường khả năng tham gia mạng lưới sản xuất trong nước và toàn cầu của các doanh nghiệp nội địa. Phấn đấu đến năm 2030, có khoảng 05 doanh nghiệp đủ năng lực cung ứng trực tiếp cho các doanh nghiệp lắp ráp và tập đoàn đa quốc gia.

- Đối với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

+ Cơ khí, điện, điện tử: Tập trung nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp hiện có; thu hút, sản xuất, chế tạo các phụ tùng, phụ kiện kim loại, sản xuất, lắp ráp thiết bị và cụm linh kiện điện, điện cơ, cơ điện tử, các thiết bị đầu cuối của điện tử phục vụ cho công nghiệp ngành chế biến, các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp; đầu tư phát triển đồng bộ các ngành cơ khí, đóng mới, sửa chữa tàu cá, các máy móc, thiết bị phục vụ ngành nông nghiệp. Tăng cường liên kết với các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp trong nước nhằm thực hiện chuyển giao công nghệ và năng lực quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, từng bước tham gia vào quá trình thiết kế và sản xuất linh kiện của ngành.

+ Công nghiệp hoá chất: Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc tân dược của tỉnh để đủ điều kiện cạnh tranh với sản phẩm trong và ngoài nước; thu hút, khuyến khích các dự án sản xuất phân bón áp dụng công nghệ mới, đa dạng sản phẩm, đảm bảo yêu cầu cao hơn về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của tỉnh, vùng đồng bằng sông Cửu Long; kêu gọi, thu hút đầu tư các dự sản xuất Hydro xanh, Amoniac xanh vừa góp phần cung cấp Hydro, oxy từ nguồn nguyên liệu xanh phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, vừa giải tỏa công suất phát của nguồn điện năng lượng tái tạo. Ngoài ra, tạo việc làm cho lao động địa phương, đóng góp vào ngân sách.

+ Dệt may, da giày: Chú trọng kêu gọi, thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, dự án công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho ngành dệt may và da giày kết nối với các doanh nghiệp trong nước, hình thành liên kết trong chuỗi giá trị vào các khu, cụm công nghiệp. Từng bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, hướng về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao. Đồng thời, nâng cao năng lực sản xuất, xây dựng thương hiệu ngành công nghiệp dệt may, da giày.

+ Công nghiệp chế biến thực phẩm: Ưu tiên phát triển gắn với các vùng sản xuất tập trung, tiến tới hình thành các cụm ngành sản xuất, đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn xuất khẩu. Phát triển công nghiệp sản xuất vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, chế biến nông sản.

- Đối với các ngành công nghiệp công nghệ cao:

+ Kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế tạo thông minh là bước đột phá nhằm hình thành năng lực sản xuất mới gắn liền với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để đi tắt, đón đầu trong phát triển một số ngành, sản phẩm, trong đó chú trọng phát triển sản phẩm công nghệ cao.

+ Triển khai các đề án, dự án ứng dụng, đầu tư sản xuất thử nghiệm của Trung ương phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm từng bước hoàn thiện công nghệ, nâng cao hàm lượng chất xám trong sản phẩm, công nghệ. Trong đó tập trung ứng dụng các công nghệ cao thuộc Danh mục ưu tiên như năng lượng, cơ khí chế tạo và tự động hoá, công nghiệp chế biến thực phẩm, …

+ Hợp tác, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phù hợp với định hướng Danh mục ưu tiên về công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Đối với ngành công nghiệp môi trường:

+ Ưu tiên kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp môi trường, đặc biệt là các dự án xử lý và tái chế chất thải, có sử dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng.

+ Đẩy mạnh tăng cường hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật về phát triển công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh thông qua các Hiệp định thương mại và các khung khổ hợp tác quốc tế.

c) Cơ cấu lại không gian phát triển công nghiệp của địa phương đảm bảo tính chuyên môn hóa cao, phát huy tốt nhất các lợi thế của địa phương về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực. Tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng để tạo lập không gian phát triển mới đối với các ngành công nghiệp và tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá trị trong nước, khu vực và toàn cầu.

- Hình thành và nâng cấp hệ thống cụm liên kết các ngành công nghiệp chuyên môn hóa và các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao theo lợi thế của các địa phương phù hợp với quy hoạch.

- Cơ cấu các khu, cụm công nghiệp theo hướng bền vững, sinh thái gắn với hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp, các mạng sản xuất, chuỗi giá trị công nghiệp có tính đến lợi thế so sánh của địa phương theo hướng tăng cường hỗ trợ và kết nối các chuỗi cung ứng nhằm thúc đẩy sự hội nhập vào các chuỗi giá trị toàn cầu hiệu quả hơn. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông thuỷ sản, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm; phát triển các ngành sửa chữa, đóng tàu, khai thác tài nguyên biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới. Tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình khu, cụm công nghiệp sinh thái ven biển gắn với hình thành phát triển đô thị với bảo vệ môi trường.

d) Hình thành và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp nội địa, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp quy mô lớn trong các ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới, đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành. Nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn, đa quốc gia.

đ) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương. Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển d ịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao năng lực thực hiện của tổ chức khuyến công; nâng cao vai trò và khuyến khích các địa phương đầu tư các nguồn lực để triển khai các chính sách, chương trình và hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp trên cơ sở căn cứ các quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Về tái cơ cấu ngành năng lượng

a) Phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hoá các loại hình năng lượng. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án năng lượng được cấp phép, từng bước hình thành Trung tâm năng lượng sạch Bến Tre. Đẩy mạnh khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch. Đảm bảo tổng công suất của các dự án năng lượng tái tạo đến năm 2025 đạt 1.500 MW; đến năm 2030 đạt 3.000 MW.

b) Phát triển đồng bộ hạ tầng lưới điện truyền tải đáp ứng khả năng chuyển tải công suất nguồn điện được thực hiện. Huy động các nguồn lực nhất là từ khu vực doanh nghiệp đầu tư hệ thống lưới truyền tải và trạm biến áp đồng bộ với các dự án năng lượng tái tạo.

c) Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị và công nghệ năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo.

d) Phát triển nhanh và bền vững các nguồn điện với cơ cấu và phân bổ hợp lý, bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo hướng đa dạng hóa. Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải, sinh khố i đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn.

đ) Tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các dự án trọng điểm ngành điện, đảm bảo cung ứng đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt. Thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải; tích cực hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ vướng mắc để triển khai thực hiện các dự án năng lượng, kịp thời khai thác, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo đảm môi trường.

e) Rà soát tính phù hợp của các Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 và Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 đối với các dự án năng lượng theo từng thời điểm, kịp thời tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung phù hợp thực tế.

g) Tăng cường các biện pháp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Phấn đấu tiết kiệm năng lượng đạt mức 3% vào năm 2030 so với kịch bản phát triển bình thường.

h) Đối với ngành điện

- Tái cơ cấu ngành điện theo hướng hiện đại. Đảm bảo vận hành hệ thống truyền tải điện an toàn, tin cậy và hiệu quả. Nâng cao chất lượng cung cấp điện, đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành điện.

- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và đưa vào vận hành các dự án nguồn điện và lưới điện truyền tải.

3. Về tái cơ cấu lĩnh vực xuất nhập khẩu

a) Tập trung ưu tiên phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế về nguồn nguyên liệu tại tỉnh (các sản phẩm từ dừa, thủy hải sản, nông sản,...) gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, tỷ lệ nội địa hoá lớn, đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Trong đó:

- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, mở rộng thị trường và thương hiệu hàng hóa của tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, chất lượng cao và các sản phẩm công nghệ cao. Nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường, phát thải các bon thấp.

- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: Tiếp tục mở rộng xuất khẩu để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường gắn với chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có tỷ lệ nội địa hoá lớn và đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Nâng cao thị phần xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa công nghiệp chế biến chế tạo lên khoảng 90%.

- Nhóm hàng mới: Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian tới để có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu.

b) Tăng cường đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại. Chú trọng phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài. Trong đó:

- Đối với thị trường châu Á - châu Phi: Duy trì tăng trưởng xuất khẩu ở mức cao hơn so với nhập khẩu và kiểm soát nhập siêu từ các thị trường châu Á và đối với các mặt hàng công nghiệp chế biến, chế tạo, nông sản,... tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu có tiềm năng với các sản phẩm Halal sang các thị trường Hồi giáo và sản phẩm Kosher sang thị trường Do thái (Ấn Độ, các nước Nam Á khác và Trung Đông). Thúc đẩy chuyển nhanh và mạnh sang thương mại chính ngạch đối với các nước có chung đường biên giới gắn với tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại. Phấn đấu tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Châu Á chiếm khoảng 49 - 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2030.

- Đối với thị trường châu Âu: Đẩy mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị trường Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, Italia, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, sản xuất chế tạo và chế biến có giá trị gia tăng cao, các loại hàng hóa xanh và tuần hoàn, thân thiện môi trường và khí hậu, hàng hóa môi trường và các bon thấp... nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế của Hiệp định EVFTA, UKVFTA. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước EAEU nhóm hàng thực phẩm, dệt may, đồ da, thủy sản, hàng điện tử,...gắn với nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn sản phẩm. Thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo, công nghệ cao, công nghiệp năng lượng như: năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, dệt may, điện tử, chế biến thực phẩm, ô-tô và phương tiện vận tải….Phấn đấu tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Châu Âu chiếm khoảng 16 - 17% vào năm 2030.

- Đối với thị trường châu Mỹ: Tiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Canada và Mexico những nhóm hàng có thế mạnh xuất khẩu của Bến Tre, đặc biệt nhóm hàng dệt may, da giày, điện, điện tử, các loại hàng hóa xanh và tuần hoàn, thân thiện môi trường và khí hậu,... Thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng giày dép, ba lô, túi xách, nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, điện, điện tử, cơ khí,... vào khu vực Mỹ Latinh. Phấn đấu tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 29 - 30% vào năm 2030.

c) Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế phụ thuộc lớn vào một thị trường; ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được. Chú trọng nhập khẩu từ Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ các công nghệ tiên tiến gắn với việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật công nghệ.

d) Tăng cường năng lực xuất khẩu địa phương và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Phát triển thị trường xuất khẩu mới gắn với quá trình chuyển dịch và phân công lại sản xuất, phát huy lợi thế về lao động và chi phí sản xuất.

đ) Hình thành được hệ thống các doanh nghiệp xuất khẩu lớn, có năng lực cạnh tranh toàn cầu. Phát triển thương hiệu Bến Tre ở nước ngoài.

e) Tập trung tạo thuận lợi và cắt giảm chi phí thương mại thông qua phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống hạ tầng phục vụ thương mại, gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng logistics, hạ tầng số nhằm tối ưu hóa kết nối sản xuất và thương mại.

4. Về tái cơ cấu thị trường trong nước

a) Phát triển nhanh, bền vững thị trường trong nước kết nối liền mạch với thị trường xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo không gian thị trường cho các ngành sản xuất trong nước và nâng cao nội lực của nền kinh tế trên cơ sở mở rộng tiêu dùng nội địa gắn với phát triển thương hiệu hàng Việt Nam, khai thác lợi thế về quy mô dân số với sự gia tăng nhanh của tầng lớp trung lưu và tiêu dùng trẻ, năng động. Ưu tiên phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, thương mại điện tử,...

b) Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại trong nước đồng bộ, hiện đại. Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ hệ thống phân phối sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa hệ thống phân phối ở vùng nông thôn; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.

c) Tăng cường kết nối hiệu quả giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo ổn định cung cầu, giá cả hàng hoá và nguồn gốc xuất xứ. Thực hiện nhất quán quản lý chất lượng hàng hoá lưu thông trong nước bằng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với thông lệ quốc tế. Triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa. Hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa tiêu dùng trong nước, ưu tiên phát triển các chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu.

d) Phát triển các trung tâm mua sắm với các trung tâm du lịch, các địa bàn tập trung sản xuất công nghiệp và dịch vụ; ưu tiên phát triển thị trường nông thôn.

đ) Phát triển thương mại điện tử thành một kênh phân phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng. Phấn đấu tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 7% năm 2025 và 10% vào năm 2030.

e) Thực hiện nghiêm chỉnh, tuân thủ hệ thống thể chế, pháp luật về phòng vệ thương mại, quản lý cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng phù hợp với cam kết quốc tế. Tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương. Nâng cao năng lực phòng vệ thương mại và thực hiện có hiệu quả các biện pháp về phòng vệ thương mại, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, lợi dụng và gian lận xuất xứ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các ngành sản xuất và thị trường trong nước trong bối cảnh ngày càng gia tăng cạnh tranh từ bên ngoài.

5. Hội nhập kinh tế quốc tế

a) Triển khai thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ hiện đại, công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Bến Tre như công nghiệp năng lượng, chế biến sâu nông sản - thủy sản, điện tử,... nâng cao khả năng tham gia của địa phương vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

b) Kết hợp hài hòa giữa hộ i nhập bên ngoài với đẩy mạnh hộ i nhập bên trong theo hướng tập trung thực thi các cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế nhằm cải cách nền kinh tế theo hướng thị trường đầy đủ. Nâng cao năng lực hội nhập cho các ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp để khai thác một cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập. Gắn kết hội nhập với thực thi định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững.

c) Đẩy mạnh hội nhập toàn diện và bền vững thông qua tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và các vấn đề về xã hội như lao động, công đoàn… Tích cực góp phần củng cố và nâng cao vai trò kinh tế trong cộng đồng khu vực và quốc tế, không phụ thuộc vào một số thị trường, đối tác nhất định.

Kế hoạch cũng đưa ra 5 nhóm giải pháp thực hiện

1. Cập nhật, triển khai thực hiện nghiêm túc các thể chế, chính sách và môi trường kinh doanh trong thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương đảm bảo thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp và người dân. Đảm bảo phù hợp với bối cảnh mới và các cam kết quốc tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tạo lập môi trường kinh doanh có tính cạnh tranh cao.

2. Huy động các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương

3. Cải cách tổ chức bộ máy theo hướng đẩy mạnh phân cấp phân quyền; thực thi chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành

4. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững

5. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành; tăng cường công tác thông tin và chia sẻ thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan về tái cơ cấu ngành Công Thương./.

 

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC