I. Kết quả hoạt động Công nghiệp và Thương mại
1. Chỉ số phát triển công nghiệp
Theo báo cáo của Sở Công Thương, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 6 năm 2023 ước tính tăng 6,24% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 2,74%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,02%, chủ yếu tăng ở các ngành như sản xuất hóa chất, sản phẩm từ cao su, khoáng phi kim loại (vật liệu xây dựng từ đất sét, sản phẩm bê tông...) và các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,12%, hiện tại đang trong thời gian cao điểm của mùa khô nhưng lượng nước trên các hồ chứa vẫn đảm bảo cho các nhà máy hoạt động ổn định; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,29%.
Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 tăng 9,46% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 12,59%, nguyên nhân ngay từ đầu năm trên địa bàn tỉnh nhiều công trình xây dựng đã và đang triển khai thi công, nhu cầu tiêu thụ đá, cát sỏi tăng cao nên các đơn vị tăng sản lượng khai thác. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,12%, trong đó tăng chủ yếu ở một số ngành như sản xuất tinh bột sắn, sản xuất hóa chất (sản phẩm cồn công nghiệp), sản xuất các sản phẩm từ khoáng phi kim loại… do nguồn cung cấp nguyên liệu đảm bảo và thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,40%, trong các tháng đầu năm 2023 lượng nước trên các hồ chứa luôn đảm bảo cho các nhà máy hoạt động ổn định nên sản lượng điện tăng cao. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,43% với cùng kỳ năm trước.
Ước tính một số sản phẩm sản xuất 6 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước như sau: Đá xây dựng khai thác 207.069,22 m3, tăng 13,37%; Tinh bột sắn sản xuất 113.734,6 tấn, tăng 8,33%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 88,471 triệu viên, tăng 10,02%; điện sản xuất 1403,3 triệu Kwh, tăng 10,11%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng năm 2023 (Giá 2010) ước đạt 4.150 tỷ đồng, tăng 11,86% so với cùng kỳ, đạt 46,6% so với kế hoạch năm. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng ước thực hiện là 385 tỷ đồng, tăng 37,5% so với cùng kỳ và đạt 40,53% so với kế hoạch năm; Công nghiệp chế biến, chế tạo ước thực hiện là 2.117 tỷ đồng, tăng 8,56% so với cùng kỳ và đạt 47,41% so với kế hoạch; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước máy ước đạt 1.648 tỷ đồng tăng 11,35% so với cùng kỳ và đạt 46,09% so với kế hoạch.
2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên thị trường tháng 06 năm 2023 dự tính đạt 2.802,13 tỷ đồng, tăng 0,27% so với tháng trước, tăng 15,53% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính 6 tháng đầu năm 2023 đạt 16.938,14 tỷ đồng, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm trước và đạt 53,8% kế hoạch năm.
Nguyên nhân tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên địa bàn trong 6 tháng đầu năm 2023 tăng so với cùng kỳ năm trước là do: Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh đạt quy mô cao hơn và đang dần bắt kịp tốc độ tăng cùng kỳ của các năm trước khi xảy ra dịch bệnh Covid-19, so với cùng kỳ năm trước tình hình thị trường hàng hóa tương đối ổn định, nhu cầu hàng may mặc, trang thiết bị gia đình trong giai đoạn chuyển mùa. Nguồn cung hàng hóa cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, giá cả hàng hóa không có biến động lớn, thị trường tương đối bình ổn. Lưu thông hàng hóa trên thị trường thuận lợi; Một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại đã tăng cường triển khai các chương trình khuyến mại đối với một số mặt hàng, thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm kích thích lượng tiêu dùng cũng như sức mua của người dân; Giá cả các mặt hàng tương đối ổn định và phù hợp với thu nhập của số đông người tiêu dùng nên sức mua tăng. Mặt khác, trong 6 tháng đầu năm 2023 tình hình sản xuấ,kinh doanh các ngành trên địa bàn tỉnh hoạt động tương đối ổn định, thu nhập của người dân trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định và chi tiêu cho đời sống theo đó cũng ổn định đã làm cho doanh thu tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng cao so với cùng kỳ năm trước.
3. Xuất, nhập khẩu
* Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu tháng 6 ước đạt 30,9 triệu USD đưa kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 160 triệu USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước, đạt 55,2% kế hoạch năm.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: Mặt hàng cao su thô, tinh bột sắn, cà phê nhân và cà phê hòa tan, dây thun khoanh, bàn ghế gỗ các loại, chuối.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore, Indonesia, Hàn Quốc, Ấn Độ, Colombia, Đài Loan, Hoa Kỳ,…
* Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu tháng 6/2023 ước đạt 0.85 triệu USD đưa kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 2,8 triệu USD tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước, đạt 40,6% kế hoạch năm. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hóa chất, chất dẻo nguyên liệu.
II. Nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2023
1. Công tác Quy hoạch - kế hoạch
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công Thương giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025; Tiếp tục rà soát, tham mưu bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035
- Thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; Triển khai Chương trình công tác trọng tâm ngành công thương năm 2023.
2. Lĩnh vực công nghiệp
- Triển khai công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong dịp Tết Trung thu năm 2023.
- Tổ chức thẩm định cơ sở và trình đề nghị xem xét, phê quyệt các đề án khuyến công quốc gia năm 2024.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thành lập mới các Cụm CN đã quy hoạch. Triển khai thực hiện Đề án về phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025, có tính đến 2030.
3. Lĩnh vực năng lượng
- Báo cáo về hoạt động đăng ký đầu tư và tình hình triển khai thực hiện dự án điện gió trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg; Thông tư số 02/2019/TT-BCT và Thông tư số 42/2019/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành.
- Báo cáo kết quả, đánh giá thực hiện việc rút ngắn thời gian tiết kiệm điện năng theo Thông tư số 24/2016/TT-BCT và Thông tư số 42/2019/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành.
- Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác Quy hoạch, triển khai thực hiện và quản lý các công trình thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh (công tác phát sinh).
- Xây dưng Kế hoach kiểm tra nắm bắt tình hình thi công xây dựng dự án, công tác quản lý chất lượng các công trình thủy điện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng .
- Phối hợp kiểm tra công tác an toàn điện, tình hình cung ứng và sử dụng điện.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình lưới điện.
- Rà soát tiêu chí số 4 về điện nông thôn.
- Báo cáo Kế hoạch số 132-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh Ủy về thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11-02-2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng Quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Báo cáo kế hoạch đầu tư xây dựng các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Báo cáo công tác quản lý nhà nước về an toàn điện năm 2023.
- Báo cáo về hoạt động đăng ký đầu tư và tình hình triển khai thực hiện dự án điện gió trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg; Thông tư số 02/2019/TT-BCT và Thông tư số 42/2019/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành.
4. Lĩnh vực thương mại
- Thực hiện Chương trình thương mại điện tử Quốc gia và địa phương năm 2023.
- Tổ chức thẩm định các Đề án trong Chương trình Xúc tiến thương mại địa phương năm 2023
- Trình UBND tỉnh ban hành Chương trình bình ổn giá trong dịp cuối năm 2023 và Tết nguyên đán 2024.
- Triển khai Đề án Thương mại hai chiều và Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Vận động DN, tham mưu tham gia các Hội chợ trong và ngoài nước.
- Tổ chức đoàn doanh nghiệp đi kết nối giao thương tiêu thụ sản phẩm tại các tỉnh phía Nam.
- Triển khai chương trình đưa hàng Việt về nông thôn về xã Đăk Long, huyện Đăk Hà.
- Thực hiện ấn phẩm quảng bá các sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đăng ký tổ chức chương trình Tuần lễ triển lãm sản phẩm OCOP và sản phẩm đặc trưng với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục kết nối sản phẩm OCOP của tỉnh Kon Tum, của các tỉnh, vào các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh.
- Báo cáo triển khai KH đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh; Báo cáo tình hình hoạt động xuất nhập khẩu năm 2023; Báo cáo thực hiện Đề án “Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “NVNUTDHVN” giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thực hiện Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Kon Tum./.
Trần Thị Thúy Hằng
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT