TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Đánh giá thực hiện Kế hoạch năm 2023 và xây dựng Kế hoạch năm 2024 của ngành Công Thương Thái Bình

08/09/2023

I. Tình hình thực hiện kế hoạch trong 6 tháng và ước thực hiện cả năm 2023

1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu công nghiệp, thương mại

Theo báo cáo của Sở Công Thương Thái Bình, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) 6 tháng đầu năm 2023 tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2022.

- Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm (giá so sánh 2010) ước đạt 45.594 tỷ đồng, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 40% kế hoạch năm. Dự kiến cả năm 2023 đạt 106.143 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2022 đạt 93% kế hoạch.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 33.666 tỷ đồng, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 51% kế hoạch năm. Dự kiến cả năm 2023 đạt 69.840 tỷ đồng, tăng 16,3 % so với năm 2022, vượt kế hoạch.

- 6 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.168 triệu USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 43,7% kế hoạch năm; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 891 triệu USD, giảm 25,3% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 39% kế hoạch năm. Dự kiến cả năm 2023, kim ngạch xuất khẩu đạt 2.602 triệu USD, tăng 6 % so với cùng kỳ, đạt 97,5% kế hoạch; kim ngạch nhập khẩu đạt 1.900 triệu USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 82,8% kế hoạch.

2. Đánh giá chung

2.1. Mặt được

Với sự nỗ lực của các cấp, các ngành cùng cộng đồng doanh nghiệp trong triển khai thực hiện quyết liệt các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho sự phục hồi và phát triển kinh tế, thúc đẩy chuyển đổi số, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách thực chất nhằm huy động mọi nguồn lực cho phát triển, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách các thủ tục hành chính, đã tác động tích cực đến sự phát triển công nghiệp, thương mại của tỉnh 6 tháng đầu năm 2023 và cả năm 2023. Hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại tiếp tục chuyển biến tích cực; giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 ước tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 15,17%, đứng thứ nhất trong vùng đồng bằng sông Hồng và đứng thứ 3 cả nước, góp phần vào mức tăng trưởng GRDP của tỉnh đứng thứ 5 vùng và thứ 10 cả nước. Thương mại, dịch vụ khởi sắc, thương mại nội địa giữ vững đà tăng trưởng.

Một số vấn đề, dự án tồn đọng, kéo dài được tích cực xử lý, đạt kết quả bước đầu. Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 được khánh thành và đi vào hoạt động sau nhiều năm bị gián đoạn.

 Một số dự án đầu tư mới có quy mô lớn đi vào hoạt động góp phần tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh: Nhà máy Lotes, nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2; sự phục hồi của nhà máy thép Shengli.

Tổ chức thành công nhiều sự kiện xúc tiến thương mại mang lại hiệu quả (Hội nghị kết nối cung cầu đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp tiêu biểu tỉnh Thái Bình; Hội nghị phát triển thị trường lúa gạo tỉnh Thái Bình; tổ chức đoàn đi xúc tiến thương mại tại Bắc Âu; Hội thảo chuyên đề Phát triển đầu tư, thương mại, dịch vu - tạo liên kết vùng cho doanh nghiệp); công tác tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp được triển khai tích cực.

Công tác khuyến công, khuyến thương được tích cực triển khai thực hiện; công tác quản lý nhà nước lĩnh vực công thương, công tác cải cách hành chính được tăng cường.

2.2. Tồn tại, hạn chế

Giá trị sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu chưa đạt kế hoạch đề ra.

Công nghiệp, xuất khẩu của tỉnh phụ thuộc rất lớn vào ngành dệt may, da giày nhưng đang bị thu hẹp về thị trường cũng như đơn hàng giảm sút.

Một số dự án công nghiệp gặp khó khăn, vướng mắc liên quan thủ tục về đất đai gây chậm tiến độ đầu tư cũng như đưa dự án vào hoạt động.

Công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp còn chậm so với tiến độ trong Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp.

 Một số cụm công nghiệp chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung nhất là các cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân huyện quản lý.

2.3. Nguyên nhân

 Bên cạnh những nguyên nhân khách quan (kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, khó lường; xung đột giữa Nga - Ucraina; lạm phát vẫn ở mức cao; nhu cầu tiêu dùng và các hoạt động kinh tế tiếp tục suy giảm; nguồn cung ứng điện thiếu ổn định;...) đã tác động không nhỏ tới sự phát triển kinh tế của tỉnh; nguyên nhân chủ quan chủ yếu là:

- Thiếu quỹ đất cho đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại - dịch vụ.

- Công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong việc tháo gỡ điểm nghẽn, nút thắt còn hạn chế.

II. Kế hoạch năm 2024

1.Bối cảnh 

1.1. Thuận lợi

- Sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, kịp thời ban hành các chương trình, văn bản chỉ đạo điều hành để thực hiện nhiệm vụ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.

- Chính sách điều hành kinh tế của Chính phủ với quyết tâm thúc đẩy kinh tế trong nước sẽ tác động tích cực tới phát triển kinh tế Thái Bình.

- Trung Quốc mở cửa trở lại là cơ hội gia tăng xuất nhập khẩu các sản phẩm nông sản thực phẩm, sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo cũng như nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản xuất.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông đã được cải thiện góp phần tăng cường kết nối với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và đô thị của vùng đồng bằng sông Hồng.

- Một số dự án đầu tư mới dự kiến đi vào vận hành năm 2024, góp phần gia tăng năng lực sản xuất, tạo động lực mới cho tăng trưởng như: Nhà máy sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô của công ty TNHH U-Li Việt Nam, nhà máy GreenWorks Thái Bình Việt Nam giai đoạn I, nhà máy Jinyang Electronics Vina, nhà máy vải túi khí Asahi Kasse, nhà máy giày Creative Source Việt Nam, nhà máy Ohsung Vina giai đoạn II, nhà máy công nghệ Accelotech Vina,…

- Các chương trình kết nối cung cầu, xúc tiến thương mại phát huy hiệu quả góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.2. Thách thức

- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục gặp khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu được dự đoán còn tiếp tục kéo dài sang năm 2024, cũng như mức tăng trưởng thấp, những rủi ro nội tại của kinh tế Việt Nam; thị trường bị thu hẹp, đơn hàng giảm sút.

- Ngành dệt may chiếm đến 40% giá trị sản xuất công nghiệp, 70% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh nhưng đang bị thu hẹp thị trường, đơn hàng giảm sút.

- Nhà máy nhiệt điện Thái Bình đóng góp rất lớn vào tăng trưởng sản xuất công nghiệp của tỉnh tuy nhiên công suất phát điện cũng như giá trị sản xuất của ngành phụ thuộc vào sự điều tiết của Tập đoàn điện lực Việt Nam, trong bối cảnh các nhà máy thủy điện đang dần phục hồi sản xuất thì dư địa cho tăng trưởng ngành điện của tỉnh sẽ giảm.

 - Tác động trễ của việc thắt chặt tiền tệ, điều kiện tín dụng hạn chế đang làm giảm đầu tư kinh doanh.

 - Nhiều doanh nghiệp gặp khó trong huy động, tiếp cận vốn, chi phí sản xuất kinh doanh tăng.

- Một số dự án công nghiệp gặp khó khăn, vướng mắc liên quan thủ tục về đất đai gây chậm tiến độ đầu tư cũng như đưa dự án vào hoạt động.

- Công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp còn chậm so với tiến độ trong Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp.

2. Dự kiến kế hoạch phát triển công nghiệp, thương mại năm 2024

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, phù hợp với quy hoạch tổng thể và chiến lược phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam; trên cơ sở huy động có hiệu quả các nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế. Phát triển công nghiệp với cơ cấu hợp lý theo hướng có công nghệ tiên tiến, hiện đại; sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Tích cực xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư phát triển hạ tầng công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững; ứng dụng thương mại điện tử trong quảng bá, tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là vào các thị trường mới, thị trường tiềm năng trên cơ sở tận dụng các cơ chế ưu đãi của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Phấn đấu phát triển công nghiệp, thương mại đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế tại Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XX: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 10%/năm trở lên; Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ trong GRDP (không tính thuế sản phẩm) đạt 80% trở lên; tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 10%/năm trở lên.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) dự kiến đạt 124.180 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2023.

- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng dự kiến đạt 79.260 tỷ đồng, tăng 13,5% so với năm 2023.

- Kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 2.862 triệu USD, tăng 10% so với năm 2023.

- Kim ngạch nhập khẩu dự kiến đạt 2.180 triệu USD, tăng 15% so với năm 2023.

2.3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

(1) Triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các chủ trương, chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công thương theo hướng phát triển các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, giá trị gia tăng lớn, thân thiện với môi trường; phát triển điện khí, điện mặt trời áp mái.

(2) Tăng cường việc gặp gỡ, đối thoại doanh nghiệp, nhằm đồng hành, lắng nghe, trao đổi, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, kịp thời giải quyết, tham mưu đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh, đưa các dự án công nghiệp lớn có vai trò quan trọng đi vào vận hành nhằm gia tăng năng lực sản xuất, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế.

(3) Đôn đốc nhà đầu tư hạ tầng đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, nhất là xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải tập trung để thu hút đầu tư thứ cấp; tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình đầu tư, xây dựng và hoạt động trong cụm công nghiệp.

(4) Đảm bảo tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện trọng điểm, đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai Dự án điện khí LNG.

(5) Tăng cường thu hút đầu tư hạ tầng thương mại; đổi mới, đa dạng các hình thức xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ và hỗ trợ phát triển, tìm kiếm mở rộng thị trường; kết hợp chặt chẽ giữa thương mại truyền thống và hiện đại, khai thác hiệu quả thị trường nội địa.

(6) Hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường, xúc tiến xuất khẩu, khai thác có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết để mở rộng, đa dạng hóa thị trường, chuỗi cung ứng và mặt hàng xuất nhập khẩu.

(7) Đẩy mạnh công tác xử lý 46 cửa hàng xăng dầu chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu sau khi có ý kiến chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

(8) Đẩy mạnh hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp, các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa nội địa và thúc đẩy phát triển thương mại điện tử đối với sản phẩm chủ lực của từng địa phương./.

Trần Thị Thúy Hằng

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC