TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Đánh giá kết quả dự kiến thực hiện năm 2023 và xây dựng kế hoạch năm 2024 của ngành Công Thương tỉnh Thanh Hóa

12/09/2023

I. Đánh giá kết quả dự kiến thực hiện năm 2023

1.Về chỉ tiêu kế hoạch ngành Công Thương năm 2023

Theo báo cáo của Sở Công Thương Thanh Hóa, để góp phần thực hiện các mục phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hoá trong năm 2023, ngành Công Thương chú trọng thúc đẩy phát triển công nghiệp, thương mại theo hướng phát huy các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; phát triển theo chiều sâu và bền vững với 03 chỉ tiêu cụ thể như sau:

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 17%.

- Giá trị xuất khẩu đạt 5.500 triệu USD, bằng 99,7% so với năm 2022.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 175.000 tỷ đồng, tăng 1,6% so với năm 2022.

2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch

2.1. Về sản xuất công nghiệp

- Hoạt động sản xuất công nghiệp là lĩnh vực phải đối mặt với nhiều khó khăn, tuy nhiên, các cơ sở sản xuất lớn, chủ lực vẫn cơ bản duy trì ổn định; cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh; trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo luôn chiếm tỷ trọng chi phối trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2023 dự kiến tăng 10,2% so với cùng kỳ; giá trị sản xuất công nghiệp năm 2023 (giá SS 2010) ước đạt khoảng 230.000 tỷ đồng. Trong tỉnh đã có có một số cơ sở sản xuất quy mô lớn khánh thành và đi vào vận hành như: Nhà máy may Victory tại thị trấn Sao Vàng và mở rộng Nhà máy giầy Adiana, huyện Thọ Xuân; Nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu giày và giày xuất khẩu của tập đoàn HuaLi, huyện Yên Định, dự kiến nhà máy giày Cẩm Thủy; nhà máy giầy Quảng Trạch, Quảng Xương sẽ khánh thành vào Quý IV/2023.

- Công nghiệp hóa dầu, hóa chất, cao su, nhựa được xác định là sản phẩm chủ lực, có tính chất thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, với hạt nhân là các sản phẩm của Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn. Năm 2023 sản lượng sản phẩm: xăng động cơ ước đạt 2,8 triệu tấn (bằng 100% so cùng kỳ ); Dầu và mỡ bôi trơn ước đạt 5.000 tấn (tăng 100% so cùng kỳ); Dầu nhiên liệu đạt 4,1 triệu tấn (tăng 10,8% so với cùng kỳ).

- Công nghiệp điện, nước:

+ Mặc dù trong tháng 6/2023, do diễn biến thủy văn bất lợi và ảnh hưởng của hiện tượng El Nino nên lượng nước đổ về các hồ chứa thủy điện rất thấp, làm sản lượng phát điện của các nhà máy thủy điện chỉ đạt khoảng 35- 50% so với cùng kỳ; ngoài ra, Tổ máy số 2 của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 2 (có công suất 600 MW) gặp sự cố kỹ thuật từ ngày 04/5/2023 đến ngày 05/7/2023 mới khắc phục xong) đã làm ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng cung cấp điện của tỉnh lên hệ thống lưới điện quốc gia. Tuy nhiên hoạt động sản xuất điện vẫncó tăng trưởng khá cao so với năm 2022, sản lượng điện sản xuất năm 2023 ước đạt khoảng 9.300 triệu kWh, tăng 15% so với cùng kỳ (tổng công suất các dự án nguồn điện đã hoạt động là 2.995,56 MW).

+ Từ cuối tháng 5/2023 đến nay Công ty Điện lực Thanh Hóa và các đơn vị kinh doanh điện đã triển khai chương trình điều chỉnh phụ tải (DR) với 184/192 đối tượng khách hàng sử dụng điện lớn (là các cơ sở sản xuất tiêu thụ sản điện trên 1 triệu kWh/năm) để tối ưu hóa nguồn cầu, giảm công suất tiêu thụ đỉnh; Công ty điện lực Thanh Hóa đã thực hiện điều tiết, sa thải phụ tải, cắt điện luân phiên một số lộ đường dây và trạm biến áp, tiết giảm điện vào khu vực tiêu dùng đã làm cho một số khu vực, địa bàn bị mất điện cục bộ, nhất là khu vực nông thôn, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân (từ ngày 12/5/2023 đến ngày 21/6/2023, Công ty Điện lực Thanh Hóa đã liên tục thực hiện các đợt cắt giảm công suất, trong đó các ngày 01/6/2023 đến 21/6/2023 đã cắt giảm công suất từ 75 - 527 MW/ngày, cao nhất ngày 04/6/2023 là 527 MW). Dự kiến sản lượng điện thương phẩm năm 2023 ước đạt khoảng 8.600 triệu kWh, tăng 2,3% so với cùng kỳ.

+ Sản lượng nước máy sản xuất năm 2023 ước đạt khoảng 75 triệu m3 , tăng 2,5% so với cùng kỳ.

- Công nghiệp cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại: Sản lượng sản phẩm sắt thép các loại năm 2023 ước đạt khoảng 3,1 triệu tấn, bằng 83,5% so với cùng kỳ;

- Công nghiệp dệt may, da giày phát triển mạnh mẽ do nhu cầu đầu tư cả từ nguồn vốn trong nước và nước ngoài; nhiều dự án dệt may, da giầy xuất khẩu được đầu tư mới hoặc nâng cấp, mở rộng quy mô sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh; nổi bật như Tập đoàn Hồng Phúc, Công ty TNHH Sakurai Việt Nam, Ivory... Sản lượng sản phẩm may năm 2023 ước đạt 485 triệu sản phẩm, chỉ bằng 85% so với năm 2022 (năm 2022 do hệ quả của dịch bệnh covid nên có sự gia tăng đột biến đơn hàng phía Nam); sản phẩm giầy da năm 2023 ước đạt 250 triệu đôi, tăng 4,1% so với cùng kỳ. Hiện nay, số doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may, da giày trên địa bàn tỉnh là khoảng hơn 200 doanh nghiệp và gần 7.000 cơ sở cá thể, tạo việc làm cho gần 180.000 lao động, chiếm hơn 50% số lao động toàn ngành công nghiệp.

- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: ngành sản xuất vật liệu xây dựng cơ bản duy trì hoạt động sản xuất, tập trung vào các sản phẩm chính là xi măng, clinker và gạch xây. Năm 2023, sản lượng sản phẩm xi măng ước đạt khoảng 19 triệu tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ, trong khi đó khả năng clinker chỉ đạt khoảng 4,2 triệu tấn, bằng 90% so với cùng kỳ; gạch xây ước đạt khoảng 2.200 triệu viên, bằng 100% so với cùng kỳ.

Nhìn chung, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh vẫn còn những hạn chế, đó là: Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp truyền thống còn thấp; một số dự án công nghiệp  hiệu quả chưa cao, gây ô nhiễm môi trường; chưa thu hút được nhiều dự án đầu tư có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn như: công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện tử…

2.2. Về các ngành dịch vụ

- Hoạt động thương mại năm 2023: Thị trường hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân phong phú, đa dạng, giá cả ổn định, không có hiện tượng đầu cơ, găm giá làm ảnh hưởng xấu đến thị trường trong các dịp lễ Tết và trong hoạt động kinh doanh dịch vụ cho du khách trong đợt cao điểm du lịch lễ hội, du lịch hè. Hoạt động thương mại điện tử, chuyển đổi số duy trì phát triển tốt, đặc biệt là thương mại điện tử ngày càng có vai trò lớn, công tác chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ tiếp tục được các địa phương quan tâm, đôn đốc thực hiện theo kế hoạch giai đoạn 2022 - 2025 và kế hoạch năm 2023. Hoạt động thu hút đầu tư dự án thương mại được quan tâm, thu hút các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn (dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, thẩm mỹ,…); gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, liên kết trong chuỗi giá trị ngày càng phổ biến và được nhà nước định hướng, quan tâm, hỗ trợ. Hiện nay, Sở Công Thương đang xây dựng Đề án "Tăng cường kết nối nông nghiệp và công nghiệp chế biến nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và nâng cao giá trị hàng hóa xuất xứ trong tỉnh". Giải pháp từ nay đến cuối năm là tiếp tục theo dõi tình hình thị trường giá cả, tham mưu triển khai đầy đủ các giải pháp bình ổn thị trường. Dự kiến tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2023 đạt 175.000 tỷ đồng, tăng 1,62% so với cùng kỳ.

- Về xuất nhập khẩu:

+ Hoạt động tuyên truyền tập huấn nâng cao kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (EVFTA, UKVFTA, CPTPP...) được triển khai thường xuyên, liên tục đã nâng cao năng lực thích nghi, nắm bắt và tận dụng tốt các lợi thế đối với hàng hóa của tỉnh để tăng cường xuất khẩu đến các thị trường nói trên. Bên cạnh đó, hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cũng được Phòng Quản lý xuất nhập khẩu Khu vực Thanh Hóa thực hiện nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp về thời gian, chi phí.

+ Dự báo thị trường thế giới những tháng còn lại năm 2023 vẫn tiếp tục diễn biến xấu do xung đột Nga và Ukraina, hoạt động thương mại quốc tế vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro; bên cạnh đó tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn như: Lãi suất ngân hàng ở mức cao cùng với việc thắt chặt các điều kiện giải ngân, giá cả nguyên liệu đầu vào tăng; việc chấp hành các quy định về phòng cháy chữa cháy làm phát sinh chi phí và thời gian cho doanh nghiệp… sẽ ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động xuất khẩu của tỉnh. Dự kiến giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2023 đạt 5.300 triệu USD, chỉ bằng 96,4% kế hoạch đặt ra

Tình hình xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu ước đạt năm 2023: Tinh bột sắn xuất khẩu (XK) đạt 50.000 tấn giảm 21,63% so với cùng kỳ, giảm 23,08% so với kế hoạch; chả cá Surimi XK đạt 5.000 tấn giảm 40,87% so với cùng kỳ, giảm 23,08% so với kế hoạch; bột cá XK đạt 35.000 tấn tăng 11,85% so với cùng kỳ, tăng 91,67% so với kế hoạch; dăm gỗ XK đạt 500 nghìn m3 giảm 64,56% so với cùng kỳ, giảm 66,67% so với kế hoạch; hàng may mặc XK đạt 400 triệu sản phẩm giảm 16,81% so với cùng kỳ, giảm 17,01% so với kế hoạch; giầy dép các loại XK đạt 250 triệu đôi giảm 8,62% so với cùng kỳ, giảm 10,71% so với kế hoạch; xi măng XK đạt 1 triệu tấn giảm 26,48% so với cùng kỳ, giảm 33,33% so với kế hoạch; lưu huỳnh dạng hạt đạt 300.000 tấn tăng 31,29% so với cùng kỳ, tăng 30,43% so với kế hoạch; Benzen đạt 150.000 tấn giảm 0,71% so với cùng kỳ, giảm 1,32% so với kế hoạch; P-Xylen đạt 400.000 tấn giảm 13,41% so với cùng kỳ, giảm 13,42% so với kế hoạch…

Tổng giá trị nhập khẩu năm 2023 ước đạt 9.200 triệu USD bằng 99,06% so với cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu năm 2023 là: Nguyên phụ liệu sản xuất tân dược 8,82 triệu USD bằng 73,22% so với cùng kỳ; Vải may mặc 380 triệu USD bằng 89,66% so với cùng kỳ; Phụ liệu hàng may mặc 60 triệu USD bằng 74,97% so với cùng kỳ; Phụ liệu giầy dép 250 triệu USD bằng 84,87% so với cùng kỳ; Máy móc thiết bị phụ tùng 700 triệu USD bằng 62,82% so với cùng kỳ; hàng hóa khác 82 triệu USD bằng 28,71% so với cùng kỳ.

II. Kế hoạch năm 2024 ngành Công Thương Thanh Hóa

1. Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2024

- Giá trị sản xuất công nghiệp (Giá so sánh 2010): dự kiến đạt 250.000 tỷ đồng, tăng 8% so với ước thực hiện năm 2023.

- Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa: dự kiến đạt 6.500 triệu USD tăng 18,18% so với ước thực hiện năm 2023.

-Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ: dự kiến đạt 188.000 tỷ đồng, tăng 7,4% so với ước thực hiện năm 2023.

2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cán bộ, đảng viên về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa. Tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách, chương trình trọng tâm, khâu đột phá để từng bước cụ thể hóa, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa. Khẩn trương ban hành Kế hoạch hành động về phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 ngay sau khi Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp năm 2024; trong đó, cụ thể hóa các chủ trương, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ chung thành nhiệm vụ cụ thể trong phạm vi quản lý của ngành; giao nhiệm vụ chi tiết, xác định trách nhiệm cụ thể đối với từng phòng, ban, đơn vị trực thuộc; gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ với các chỉ tiêu ngành phụ trách.

- Triển khai tích cực Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (ngay sau khi Bộ Công Thương ban hành chương trình, kế hoạch và tổ chức hướng dẫn thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương đến năm 2030); Tập trung phát triển ngành công nghiệp theo hướng kết hợp hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển theo chiều sâu với công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo là đột phá. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp duy trì hoạt động ổn định và phát huy tối đa công suất; tạo mọi điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp nhằm sớm đưa vào hoạt động, tạo thêm năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Phát triển mạnh công nghiệp ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất thiết bị, máy móc,  vật tư, thức ăn chăn nuôi, phân bón phục vụ nông nghiệp; phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống và nhân cấy nghề mới có thị trường tiêu thụ tốt, bền vững.

- Chủ động, tích cực phối hợp rà soát, cập nhật đầy đủ các chủ trương, định hướng đề ra trong Quy hoạch điện VIII để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tạo cơ sở, tiền đề cho việc triển khai các dự án phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh; tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo Tổng Công ty truyền tải điện, Tổng Công ty điện lực Miền Bắc thực hiện đầu tư đường dây và TBA theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm 2035; chỉ đạo Công ty Điện lực Thanh Hóa, các Tổ chức quản lý kinh doanh điện thường xuyên cải tạo, nâng cấp hệ thống điện đảm bảo đủ điện phục vụ sản xuất của các doanh nghiệp và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; theo dõi, nắm bắt tình hình cung cấp điện của Công ty Điện lực Thanh Hóa và các Tổ chức quản lý kinh doanh điện, kịp thời tham mưu, đề xuất tháo gỡ vướng mắc khó khăn trong cấp điện của các doanh nghiệp; thường xuyên nắm bắt, theo dõi tiến độ của các dự án đầu tư về nguồn và lưới điện trên địa bàn tỉnh để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho các Chủ đầu tư.

- Chủ động theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng quan trọng, thiết yếu phục vụ đời sống người dân, nhất là những mặt hàng có xu hướng tăng giá có tác động lớn đến đời sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở đó, chủ động tăng cường công tác phối hợp trong triển khai, tham mưu các giải pháp quản lý, điều hành giá để góp phần giữ ổn định giá cả thị trường, không để xảy ra tình trạng mất cân đối cung cầu hàng hóa, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chính sách, lợi dụng các thời điểm lễ, tết để tăng giá bất hợp lý. Triển khai hiệu quả các chính sách kích cầu tiêu dùng, phát triển thương mại, công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thúc đẩy áp dụng thương mại điện tử, phát triển dịch vụ logistics để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả…

- Tiếp tục tổ chức các Hội nghị về hỗ trợ, nội dung tuyên truyền về thực thi hiệu quả các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) trong năm 2024 nhằm tuyên truyền, phổ biến các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã tham gia ký kết đến cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân; xây dựng kế hoạch xuất khẩu hàng hóa năm 2024; xây dựng báo cáo tổng kết và tổ chức hội nghị đánh giá tình hình hoạt động của Ban hội nhập kinh tế quốc tế và Chỉ đạo Chương xuất khẩu, Ban Chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới năm 2024, định hướng năm 2025.

- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; triển khai đồng bộ các giải pháp, xây dựng các đề án kết  nối doanh nghiệp sản xuất và phân phối, hình thành chuỗi cung ứng, sản xuất, bao tiêu sản phẩm, hàng hóa cho doanh nghiệp. Bám sát hoạt động của doanh nghiệp, đề xuất, kiến nghị các giải pháp tháo gỡ khó khăn để tăng sản lượng, phấn đấu đạt kế hoạch mức cao nhất.

- Tập trung đôn đốc, chỉ đạo và hướng dẫn thủ tục thành lập, đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, đẩy nhanh tiến độ lấp đầy cụm công nghiệp, chú trọng phát triển các cụm công nghiệp ở khu vực nông thôn, miền núi, những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tạo điều kiện thu hút các dự án đầu tư thứ cấp; đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi mô hình quản lý chợ; tiến độ đầu tư các dự án lớn, trọng điểm được phân công phụ trách, phấn đấu hoàn thành dự án đảm bảo kế hoạch đề ra.

- Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và khuyến khích tiêu dùng nội địa. Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, “Người Thanh Hóa ưu tiên dung hàng Thanh Hóa”; tích cực đẩy mạnh triển khai thực hiện chuyển đổi số trên các lĩnh vực của ngành Công Thương; trọng tâm thúc đẩy hoạt động phát triển thương mại điện tử theo nhiệm vụ được UBND tỉnh giao tại Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 02/10/2020 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025... triển khai mở rộng mô hình chợ 4.0 tại các chợ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các Trung tâm Thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ, cơ sở kinh doanh hàng hóa - dịch vụ duy trì mà rở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

- Triển khai hoàn thành chỉ tiêu về xây dựng chợ kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm năm 2024 tại Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 09/3/2022 của UBND tỉnh. Trong đó, xây dựng hoàn thành 08 chợ kinh doanh thực phẩm (gồm: 01 chợ hạng 1, 01 chợ hạng 2 và 06 chợ hạng 3); tiếp tục đôn đốc các địa phương thực hiện công tác duy trì các tiêu chí chợ kinh doanh thực phẩm tại các chợ đã hoàn thành công bố hợp chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm theo TCVN 11856:2017, công bố hợp quy theo QCVN 02-30:2018/BNNPTNT hoặc đã được công nhận chợ kinh doanh thực phẩm đối với chợ tạm theo Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 19/02/2020 của UBND tỉnh và các quy định có liên quan.

- Nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Rà soát, báo cáo, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật gây vướng mắc, khó khăn trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội thuộc lĩnh vực ngành Công Thương; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; tạo môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng./.

Trần Thị Thúy Hằng

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC