TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Chương trình hành độngcủa Ngành Công Thương thực hiện đề án tái cơ cấu Ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030

31/08/2023

Thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030”, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 2 tháng 8 năm 2023 ban hành Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án với 5 nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới của ngành Công Thương, tăng cường sức chống chịu trước các tác động lớn, bất thường từ bên ngoài và tham gia quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế chủ động, hiệu quả.

- Ưu tiên là phát triển công nghiệp nền tảng, công nghiệp hỗ trợ để làm chủ khu vực sản xuất, đặc biệt là tư liệu cho các ngành công nghiệp xuất khẩu và nâng cao năng lực tự chủ về sản xuất. Phát triển công nghiệp chế tạo thông minh nhằm tạo đột phá và hình thành năng lực sản xuất mới gắn với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có quy mô xuất khẩu lớn như dệt may, da giầy, điện tử, đồ gỗ, nông thủy sản.

- Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và các nguồn năng lượng mới như hydrogen, pin nhiên liệu hydro, khí hóa lỏng LNG. Hình thành các trung tâm năng lượng lớn theo lợi thế cạnh tranh của các địa phương; phát triển hệ thống thị trường năng lượng đồng bộ, cạnh tranh, minh bạch, đa dạng hóa hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh để huy động các nguồn lực tư nhân tham gia phát triển ngành. Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị và công nghệ năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo.

- Phát triển nhanh, bền vững thị trường trong nước kết nối liền mạch với thị trường xuất nhập khẩu. Phát huy thế mạnh của thị trường trong nước để củng cố nội lực là yếu tố quyết định gắn với mở rộng thị trường bên ngoài, trong đó, xác định thương mại số, thương mại điện tử là động lực tăng trưởng quan trọng của kinh tế số. Số hóa các hoạt động xúc tiến thương mại.

- Đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, chú trọng phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối ở nước ngoài và đẩy mạnh phát triển thương hiệu hàng Việt Nam, gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao và tỷ lệ nội địa hóa lớn; phát triển các mặt hàng xuất khẩu mới, tạo sự đột phá như các sản phẩm Halal sang các thị trường Hồi giáo, sản phẩm Kosher sang thị trường Do thái, hàng hóa môi trường và các bon thấp....

Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ hệ thống phân phối sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa hệ thống phân phối ở vùng nông thôn, miền núi; Phát triển thương mại điện tử thành một kênh phân phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng. Phát triển các trung tâm tiêu dùng mới.

- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng củng cố các nền tảng kinh tế vĩ mô, tăng cường nội lực của nền kinh tế, nâng cao khả năng tham gia của Việt Nam vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

Kết hợp hài hòa giữa hội nhập kinh tế bên ngoài với đẩy mạnh hội nhập kinh tế bên trong theo hướng tập trung thực thi các cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế nhằm cải cách nền kinh tế theo hướng thị trường đầy đủ gắn với nâng cao năng lực hội nhập kinh tế cho các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp để khai thác một cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập kinh tế quốc tế.

Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam như công nghiệp năng lượng, chế biến sâu nông - lâm - thủy sản, điện tử, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện và bền vững thông qua tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và các vấn đề về xã hội như lao động, công đoàn.

2. Chú trọng nâng cấp và phát triển các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành để nâng cao giá trị gia tăng, tăng cường năng lực tự chủ của ngành Công Thương

- Tập trung phát triển hoàn chỉnh hệ thống sản xuất công nghiệp trong nước thông qua việc nâng cấp và phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp, tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp nội địa. Chú trọng nội địa hóa chuỗi cung ứng các ngành công nghiệp để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tăng cường tính tự chủ của ngành, từng bước tham gia vào quá trình thiết kế, R&D và sản xuất linh kiện của các ngành công nghiệp. Phát triển và nâng cấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với ngành công nghiệp xuất khẩu có sức cạnh tranh quốc tế.

- Phát triển chuỗi cung ứng ngành dầu khí một cách đồng bộ, hoàn chỉnh có tính kết nối cao 5 lĩnh vực cốt lõi, gồm: tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; công nghiệp khí; chế biến dầu khí; vận chuyển, tồn trữ và phân phối sản phẩm dầu mỏ. Phát triển chuỗi cung ứng ngành điện theo hướng đồng bộ hóa từ khâu phát triển nguồn điện, phát điện, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống điện và thị trường điện. Tăng cường khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên than của đất nước gắn với điều hành xuất, nhập khẩu hợp lý, đáp ứng nhu cầu than của thị trường trong nước, đặc biệt là cho sản xuất điện và cho các ngành sản xuất.

- Nâng cấp và phát triển hoàn chỉnh hệ sinh thái xuất nhập khẩu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển đồng bộ và hiệu quả hệ thống hạ tầng logictics phục vụ xuất nhập khẩu, đưa Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất và logistics của khu vực.

Nâng cao khả năng đáp ứng quy định, tiêu chuẩn cao về chất lượng của các thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các yêu cầu về bảo vệ môi trường, các - bon thấp, lao động và công đoàn. Tăng cường năng lực xuất khẩu cho các địa phương. Phát triển các vùng, địa bàn xuất khẩu mới gắn với quá trình cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa.

- Phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa trong nước để kết nối giữa sản xuất với thị trường, thực hiện nhất quán quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trong nước bằng các quy định, tiêu chuẩn phù hợp với thông lệ quốc tế. Ưu tiên phát triển chuỗi cung ứng các mặt hàng nông sản, thực phẩm.

3. Hình thành hệ thống các tập đoàn, doanh nghiệp lớn có thương hiệu và có năng lực cạnh tranh toàn cầu gắn với tăng cường quản lý cạnh tranh, chống độc quyền

- Hình thành một số tập đoàn công nghiệp đa quốc gia của Việt Nam có thương hiệu, có năng lực cạnh tranh quốc tế trong một số ngành công nghiệp Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành.

- Phát triển được hệ thống các doanh nghiệp xuất khẩu lớn, có năng lực cạnh tranh và thương hiệu toàn cầu. Phát triển một số tập đoàn bán lẻ trong nước có thương hiệu lớn và có khả năng cạnh tranh trong khu vực với hệ thống phân phối hiện đại, làm chủ hệ thống tổng kho, trung tâm logistics và nguồn cung ứng hàng hóa, có vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng, chiếm lĩnh phần lớn quy mô thị trường bán lẻ.

4. Tập trung hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng trong sản xuất, xuất khẩu và sức cạnh tranh của ngành Công Thương; xanh hóa ngành Công Thương gắn với bảo vệ môi trường, giảm thiểu biến đổi khí hậu và phát triển bền vững

- Ưu tiên phát triển kinh tế số và chuyển đổi số với ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao là nền tảng cơ bản để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành gắn liền với việc tiếp tục cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo chiều sâu.

- Hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách phát triển ngành từ trung ương đến địa phương. Cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo môi trường cạnh tranh minh bạch, bình đẳng để huy động một cách hiệu quả các nguồn lực phát triển ngành. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của ngành.

- Chú trọng phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường. Đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi trường và xanh hóa công nghiệp; đảm bảo sản xuất, phân phối và sử dụng năng lượng và nguyên liệu đầu vào là tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm và hiệu quả; thúc đẩy tiêu dùng xanh và phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp.

5. Cơ cấu lại không gian lãnh thổ phát triển của ngành Công Thương theo hướng hình thành hệ thống cụm liên kết các ngành công nghiệp chuyên môn hóa và các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao theo lợi thế của các địa phương tại một số vùng, địa bàn trọng điểm. Tăng cường liên kết các địa phương trong vùng và liên vùng, các vùng động lực, cực tăng trưởng và các hành lang kinh tế để tạo lập không gian phát triển mới đối với các ngành công nghiệp, mở rộng kết nối thị trường và tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá trị trong nước, khu vực và toàn cầu.

- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Phát huy các lợi thế về tài nguyên khoáng sản và phát triển hiệu quả các cơ sở khai thác gắn với chế biến sâu các loại khoáng sản. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất phân bón và hóa chất, năng lượng, khai thác khoáng sản. Hình thành các chuỗi giá trị các ngành công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị điện, điện tử, cơ khí chế tạo trình độ cao tại một số địa bàn có lợi thế. Đẩy mạnh phát triển kinh tế cửa khẩu, dịch vụ logicstic hỗ trợ xuất khẩu.

- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Củng cố vị thế là trung tâm sản xuất công nghiệp, xuất khẩu và là thị trường tiêu dùng lớn của cả nước. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có lợi thế xuất khẩu để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Ưu tiên phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn như ô tô, điện tử, công nghiệp môi trường, năng lượng tái tạo, chip, bán dẫn. Phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tăng cường liên kết nội vùng và liên vùng theo hướng cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa. Tập trung phát triển thương mại điện tử. Hình thành các trung tâm mua sắm và tiêu dùng có quy mô lớn, đa chức năng mang tầm khu vực và quốc tế. Phát triển các sàn giao dịch hàng hóa, chợ đầu mối hiện đại, dịch vụ logistic.

- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Hình thành một số trung tâm công nghiệp lớn ngang tầm khu vực Châu Á với các khu kinh tế ven biển hiện đại gắn với các tổ hợp công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, hóa chất, luyện kim, công nghiệp ô tô, công nghiệp phụ trợ ngành cơ khí. Hình thành một số trung tâm năng lượng tái tạo lớn, đặc biệt là điện gió và điện gió ngoài khơi; xây dựng các trung tâm dịch vụ logistic. Phát triển hệ thống trung tâm mua sắm và tiêu dùng có quy mô lớn gắn liền với tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây và các địa phương có lợi thế về phát triển du lịch.

- Vùng Tây Nguyên: Tập trung phát triển công nghiệp khai thác, chế biến bô - xít, alumin trên quy mô lớn, phát triển công nghiệp chế biến nhôm, năng lượng tái tạo. Hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến, bảo quản và phân phối nông sản có lợi thế của vùng, xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản trên thị trường quốc tế. Chú trọng phát triển năng lượng tái tạo.

- Vùng Đông Nam Bộ: Tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu cả nước về phát triển công nghiệp, xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện, điện tử, công nghiệp môi trường. Phát triển mạnh công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, hóa chất; các dịch vụ ngành dầu khí. Phát triển chuỗi công nghiệp Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên Á. Phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản. Phát triển hệ thống trung tâm mua sắm và tiêu dùng có quy mô lớn, ngang tầm khu vực. Phát triển thương mại điện tử. Nâng cấp, hiện đại hóa hoạt động của các chợ đầu mối và phát triển các sàn giao dịch hàng hóa. Xây dựng và phát triển các khu thương mại tự do tại các khu kinh tế cửa khẩu.

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông thủy sản, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm và phân công chuyên môn hóa theo chuỗi giá trị giữa các địa phương trong Vùng. Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ. Phát triển năng lượng tái tạo. Nâng cấp và đồng bộ hóa hạ tầng logistics. Phát triển kinh tế cửa khẩu gắn với hình thành các tổ hợp công nghiệp, thương mại, dịch vụ biên giới.

- Vùng ven biển: Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp quy mô lớn tại các khu kinh tế ven biển để trở thành trung tâm phát triển công nghiệp của vùng và cả nước. Chú trọng phát triển các ngành sản xuất công nghiệp nặng như thép và hóa chất, chế biến sâu các loại khoáng sản có tiềm năng và trữ lượng lớn như quặng sắt, titan gắn với hình thành các khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái ven biển....Ưu tiên phát triển các ngành sửa chữa và đóng tàu, lọc dầu, hóa dầu, khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác, năng lượng tái tạo.

Để hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm trên, chương trình cũng đưa  ra 5 giải pháp

Thứ nhất, tiếp tục hoàn thể chế, chính sách và môi trường kinh doanh trở thành động lực cho thực hiện mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng ngành Công Thương.

Thứ hai, huy động hiệu quả các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương.

Thứ ba, cải cách tổ chức bộ máy theo hướng đẩy mạnh phân cấp phân quyền; thực thi Chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành.

Thứ tư, tăng cường công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững.

Thứ năm, nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành; tăng cường công tác thông tin và chia sẻ thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan về tái cơ cấu ngành Công Thương.

Bên cạnh những giải pháp đồng bộ, Bộ Công Thương cũng giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị thuộc Bộ nhằm đảm bảo các giải pháp được triển khai hiệu quả, phát huy vai trò trách nhiệm của từng đơn vị và đạt mục tiêu cao nhất theo Đề án./.

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC