Hà Tĩnh thuộc trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, là điểm trung chuyển hàng hóa với các nước Lào, Thái Lan, Mi-an-ma trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây được kết nối với đường hàng hải quốc tế từ cảng Vũng Áng - Sơn Dương theo đường 12C đi Lào qua Cửa khẩu Cha Lo (tỉnh Quảng Bình), đường 8A qua Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Phía tây, có đường biên giới giáp với Lào dài 164,48km; phía đông, đường bờ biển dài 137 km trải dọc theo địa bàn 6 huyện, thị xã, gồm: Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh với nhiều bãi tắm đẹp: Xuân Thành, Xuân Hải, Thạch Hải, Thiên Cầm, Kỳ Xuân, Hoành Sơn... Trong đó, bãi biển Thiên Cầm được xem xét quy hoạch trở thành 1 trong 46 khu du lịch quốc gia. Với vị trí chiến lược, cửa ngõ quan trọng của hành lang Đông - Tây, tỉnh Hà Tĩnh có nhiều tiềm năng, lợi thế thuận lợi để phát triển kinh tế, nhất là phát triển công nghiệp và du lịch gắn với biển.
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế Tỉnh Hà Tĩnh đã chuyển dịch theo hướng tích cực tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế không chỉ diễn ra ở các khu vực kinh tế mà xu hướng chuyển đổi trong nội ngành cũng diễn ra tích cực. Năm 2022, tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) của Hà Tĩnh ước đạt trên 92.960 tỷ đồng, xếp thứ 30/63 tỉnh, thành phố trong cả nước; GRDP bình quân đầu người ước đạt 70,47 triệu đồng/năm (tăng 3,77 triệu đồng/người/năm so với năm 2021), cao nhất khu vực Bắc Miền Trung và xếp thứ 9/14 các tỉnh Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung. Tổng giá trị sản phẩm trong tỉnh (GRDP) theo giá so sánh tăng 3,98% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 0,83%, đóng góp 0,11 điểm %; khu vực Công nghiệp, xây dựng giảm 3,23%, làm giảm 1,46 điểm %, (riêng ngành Công nghiệp giảm 8,66% làm giảm 3,29 điểm %); khu vực Dịch vụ tăng 11,73% đóng góp 3,74 điểm % vào mức tăng trưởng chung. Tổng thu ngân sách đạt 18.061 tỉ đồng (đạt 111,1 % dự toán). Trong đó, thu nội địa 8.767 tỉ đồng, thu xuất nhập khẩu đạt 9.294 tỉ đồng. Tuy nhiên, bên cạnh 19/26 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Hà Tĩnh vẫn còn có 6/26 chỉ tiêu ước không đạt kế hoạch gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP đạt 3,98% (kế hoạch 8,5-9%); GRDP bình quân đầu người đạt 70,5 triệu đồng/người (kế hoạch 71 triệu đồng/người). Sản xuất công nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn, nhìn vào bức tranh kinh tế của Hà Tĩnh cho thấy, đây là năm thứ 2 của kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 mà Hà Tĩnh có mức tăng trưởng không đạt kế hoạch đề ra.
Nhằm tạo đầy đủ cơ sở pháp lý làm động lực thúc đẩy Hà Tĩnh khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của mình, giúp Hà Tĩnh trở thành một trong những cực phát triển của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền trung, phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh khá, nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố có tổng sản phẩm trên địa bàn cao nhất cả nước. Ngày 08 tháng 11 năm 2022 Chính Phủ đã ban hành Quyết định số: 1363/QĐ-TT phê duyệt quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hà Tĩnh và Bắc Giang là hai địa phương đi đầu về việc xây dựng quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch, với các nội dung chính như sau:
I. Quan điểm, mục tiêu, và các định hướng lớn tạo đột phá phát triển
1. Quan điểm phát triển
a) Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với định hướng, tầm nhìn phát triển đất nước, tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng.
b) Bám sát đặc điểm, vai trò, vị trí địa lý thuận lợi là trung tâm khu vực Bắc Trung bộ, nằm trên trục giao thông chiến lược, một trong những cửa ngõ lớn trên trục hành lang kinh tế Đông - Tây trong tiểu vùng sông Mekong mở rộng để tổ chức, bố trí không gian phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp theo định hướng tái cấu trúc lại nền kinh tế.
c) Lấy nhân tố quyết định nội lực là con người, phát huy tinh thần tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhân tài phát triển nền kinh tế tri thức, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, xã hội số; xác định rõ tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh, tránh trùng lắp với các địa phương lân cận, làm nền tảng, động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả, bền vững.
d) Tập trung đầu tư hạ tầng chiến lược đồng bộ, hợp lý, hiện đại; huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế với các hình thức đầu tư phù hợp để phát triển hạ tầng mềm, hạ tầng phục vụ chuyển đổi số, công nghệ quản lý. Đẩy mạnh cải cách hành chính dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, giảm phiền hà, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
đ) Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đảm bảo quốc phòng, an ninh; tăng cường liên kết trong phát triển với các địa phương khu vực Bắc Trung bộ và cả nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, mở rộng hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng tỉnh Hà Tĩnh trở thành một trong những cực phát triển của vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh khá, nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố có tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) cao nhất cả nước; phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đối ngoại ổn định, bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt trên 9%/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 7,9%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 60,3%; dịch vụ chiếm khoảng 26,6%; GRDP bình quân đầu người đạt 170 triệu đồng. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt 32,6%.Giá trị xuất khẩu đạt khoảng 4,0 tỷ USD.Năng suất lao động tăng 11,3%/năm.Mức thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng bình quân khoảng 14 - 15%/năm, tỷ lệ thu ngân sách bình quân so với GRDP là 27%/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 85%, trong đó lao động qua đào tạo, có bằng cấp chứng chỉ là 50%.Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 0,6 - 1%/năm. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt trên 98%, trong đó thành thị 100%, nông thôn 80%. Duy trì ổn định tỷ lệ độ che phủ rừng trên 52%. 100% chất thải rắn phát sinh tại các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, chất thải y tế được thu gom và xử lý. Đạt chuẩn tỉnh nông thôn mới vào năm 2025. Hạ tầng giao vận tải thông suốt; hạ tầng thủy lợi, đê điều, hồ đập an toàn, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, chủ động tiêu, thoát nước; đảm bảo nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt; hệ thống thông tin liên lạc, internet và thiết bị đầu cuối hiện đại; hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển. Gắn phát triển kinh tế, xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc; đảm bảo an ninh tại các khu kinh tế, tuyến biên giới, biển đảo.
3. Các định hướng lớn tạo đột phá phát triển
Để thực hiện hóa các mục tiêu đã đề ra, quy hoạch vạch rõ Tỉnh ưu tiên phát triển 4 lĩnh vực kinh tế trọng điểm gồm: : Công nghiệp luyện thép, công nghiệp hỗ trợ, chế tạo sau thép và sản xuất điện; nông, lâm nghiệp và thủy sản; dịch vụ logistics; du lịch.
Quy hoạch định hướng 3 trung tâm đô thị đó là: Trung tâm đô thị xung quanh thành phố Hà Tĩnh, trong đó thành phố Hà Tĩnh là hạt nhân và các đô thị vệ tinh kết nối thành phố Hà Tĩnh, gồm: thị trấn Thạch Hà, thị trấn Cẩm Xuyên và thị trấn Lộc Hà. Trung tâm đô thị phía Bắc là thị xã Hồng Lĩnh gắn với thị trấn Tiên Điền, thị trấn Xuân An, đô thị mới Nghi Xuân và vùng phụ cận. Trung tâm đô thị phía Nam với hạt nhân là thị xã Kỳ Anh gắn với Khu kinh tế Vũng Áng và vùng phụ cận.
3 hành lang kinh tế gồm hành lang kinh tế đồng bằng ven biển cùng với quốc lộ 1, cao tốc Bắc - Nam và quốc lộ ven biển; hành lang kinh tế dọc quốc lộ 8 từ TX Hồng Lĩnh đến Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; hành lang kinh tế trung du và miền núi phía Tây gắn với đường Hồ Chí Minh. Quy hoạch cũng xác định 4 nền tảng chính để thực hiện các mục tiêu là nguồn lực và văn hóa con người Hà Tĩnh; chuyển đổi số; cơ sở hạ tầng đồng bộ; đổi mới và hoàn thiện thể chế, tạo môi trường kinh doanh hiện đại và minh bạch. Khu kinh tế Vũng Áng với hạt nhân là nhà máy thép Formosa, cụm cảng nước sâu Vũng Áng - Sơn Dương được xác định là trung tâm động lực tăng trưởng của tỉnh.
4. Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, Hà Tĩnh là tỉnh công nghiệp hiện đại, phát triển toàn diện, bền vững, trở thành một cực tăng trưởng của vùng Bắc Trung bộ và cả nước. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển xanh, công nghiệp sinh thái, thông minh; dịch vụ phát triển đa dạng, hiện đại; sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; hệ thống đô thị hiện đại, thông minh. Giáo dục, đào tạo, y tế, sức khỏe của người dân được đặt lên hàng đầu. Con người Hà Tĩnh phát triển hài hòa cả về trí tuệ, thể chất, đạo đức, bản sắc văn hóa. Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn, phát huy. Người dân có cuộc sống tốt, mức sống cao. Quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
II. Phát triển ngành , lĩnh vực
Cùng với chiến lược phát triển toàn diện, Quy hoạch tỉnh cũng hoạch định phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng mang tính đột phá; định hướng phát triển không gian lãnh thổ, phát triển kết cấu hạ tầng; xây dựng danh mục các dự án ưu tiên đầu tư…
1. Phương hướng phát triển một số ngành quan trọng của tỉnh
a) Ngành công nghiệp
Phát triển ngành công nghiệp theo chiều sâu, tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, gắn với mục tiêu đảm bảo các điều kiện về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Tập trung phát triển các sản phẩm có tiềm năng lợi thế như thép và chế tạo các sản phẩm từ thép; sản xuất điện; chế biến nông, lâm, thủy sản; dệt may; vật liệu xây dựng chất lượng cao; dược phẩm sinh học; công nghệ thông tin và các ngành công nghiệp khác có tiềm năng.
Định hướng phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:
- Luyện thép và sản xuất các sản phẩm từ thép: Tiếp tục đầu tư nâng công suất Nhà máy thép Formosa (giai đoạn 2) gắn với đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư công nghệ hiện đại trong xử lý môi trường, tiến tới xanh hóa tổ hợp luyện thép và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, chế tạo các sản phẩm từ thép như chế tạo máy móc; sản xuất ô tô, xe máy và linh kiện; đóng, sửa chữa tàu biển và các ngành chế biến khác gắn với sản xuất, chế biến thép.
- Sản xuất điện: Duy trì các nhà máy điện hiện có; hoàn thành nhà máy nhiệt điện Vũng Áng II bằng công nghệ điện than; nghiên cứu triển khai xây dựng các dự án phát triển nguồn điện theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó ưu tiên các dự án điện khí, điện gió, điện mặt trời, thủy điện, điện sinh khối ở những nơi có điều kiện.
- Chế biến nông lâm sản: Hình thành một số cụm công nghiệp chế biến gắn vùng nguyên liệu nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao.
- Sản xuất dệt may: Hình thành một số khu, cụm công nghiệp tập trung, chuyên dành cho các doanh nghiệp dệt may và các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phụ trợ ngành dệt may tại thị xã Hồng Lĩnh, Nghi Xuân, Can Lộc và một số địa phương khác nhằm tạo liên kết sản xuất, cung ứng vật liệu, linh kiện.
- Sản xuất vật liệu xây dựng: Khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến nhằm phát triển khác loại vật liệu xây dựng sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn như thép, xỉ lò cao, đá, cát với chất lượng cao; sản xuất các cấu kiện bê tông và các vật liệu cao cấp có giá trị lớn phục vụ thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cao nhằm hạn chế nhập khẩu.
- Sản xuất dược phẩm: Thu hút đầu tư vào các dự án nghiên cứu, sản xuất dược phẩm gắn với các vùng nguyên liệu dược tập trung.
- Công nghệ thông tin: Phát triển mạnh ngành công nghệ thông tin (cả phần mềm và phần cứng), xây dựng Khu công nghiệp công nghệ thông tin tại thành phố Hà Tĩnh, phát triển hạ tầng internet vạn vật.
b) Ngành dịch vụ
Phát triển các ngành dịch vụ nhanh, hiệu quả, bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày càng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thương mại: Phát triển thương mại trở thành cầu nối vững chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, định hướng, dẫn dắt cho sản xuất phát triển; xây dựng đồng bộ mạng lưới bán buôn, bán lẻ, cơ sở hạ tầng thương mại; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử; đẩy mạnh xúc tiến thương mại; thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường truyền thống, đồng thời đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chủ động hội nhập kinh tế, tận dụng các hiệp định thương mại tự do (FTAs).
- Du lịch: Phát triển đa dạng các loại hình, sản phẩm du lịch, trong đó tập trung phát triển các khu du lịch ven biển, đầu tư khai thác hiệu quả các sân gôn, dịch vụ thể thao, giải trí để tạo các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, có thương hiệu, có năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế; xây dựng các tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh và quốc tế gắn với các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
- Dịch vụ logistics: Phát triển dịch vụ logistics thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, đưa Hà Tĩnh trở thành cửa ngõ, trung tâm trung chuyển hàng hóa, kho bãi đáp ứng đà phát triển thương mại, xuất nhập khẩu của vùng Bắc Trung bộ; tập trung phát triển trung tâm dịch vụ logistics và dịch vụ cảng biển tại Khu kinh tế Vũng Áng, trung tâm logistics tại Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo và huyện Đức Thọ.
- Các ngành dịch vụ khác: Phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ và cách mạng công nghiệp 4.0; nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp.
c) Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Chuyển đổi cơ cấu và hiện đại hóa ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng phát huy lợi thế của các địa phương, các vùng sinh thái; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ cao; phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu./.
Đinh Thị Bích Liên
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT