NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Phê duyệt quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

10/05/2024

Vùng Tây Nguyên bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của 05 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Ngày 04 tháng 05 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Quyết định số 377/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chính sau:

Tầm nhìn đến năm 2050

Tây Nguyên là vùng phát triển bền vững, có nền kinh tế xanh, tuần hoàn; hình thành các vùng sản xuất lớn về cây công nghiệp, cây ăn quả, rau hoa và trung tâm năng lượng tái tạo của cả nước; hình thành một số khu du lịch chất lượng cao, điểm đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nước. Không gian sinh thái, giàu bản sắc văn hóa. Hệ sinh thái rừng được bảo tồn và phát triển. Kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ, là các nền tảng quan trọng thúc đẩy Tây Nguyên kết nối với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Bản sắc văn hóa được phát huy và trở thành nền tảng để phát triển. Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường; người dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc; biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển. Đến năm 2050, một số tỉnh trong vùng thuộc nhóm phát triển khá của cả nước.

Mục tiêu phát triển đến năm 2030

Tây Nguyên trở thành vùng phát triển nhanh, bền vững dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn; phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; hình thành một số sản phẩm nông nghiệp quy mô lớn có thương hiệu quốc tế gắn với các trung tâm chế biến; trở thành điểm đến hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế. Cơ bản hình thành hạ tầng giao thông quan trọng, hạ tầng số. Hệ thống thiết chế văn hóa được nâng cấp; giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Giải quyết căn bản vấn đề đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học được bảo tồn và phát triển; rừng đầu nguồn được bảo vệ; an ninh nguồn nước được bảo đảm. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, duy trì ổn định. Phấn đấu đến năm 2030 vùng Tây Nguyên vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.

Mục tiêu cụ thể, về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt từ 7 - 7,5%. Đến năm 2030, GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 130 triệu đồng, tương đương 5.000 USD. Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 29% trong GRDP; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 27%; khu vực dịch vụ chiếm khoảng 38%; Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định đạt 98%; Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, cơ sở y tế được thu gom xử lý đạt 100%; Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ rác thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý theo quy định đạt 95%....

Các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá phát triển

Các nhiệm vụ

- Thực hiện hiệu quả cơ chế điều phối và kết nối phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của vùng; tăng cường thu hút nguồn lực từ bên ngoài, ưu tiên xúc tiến đầu tư và thúc đẩy hợp tác, liên kết vùng; thu hút các hoạt động chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ nhất là trong các ngành lợi thế nông nghiệp, công nghiệp chế biến.

Chuyển đổi cơ cấu, mô hình phát triển kinh tế vùng theo hướng hiện đại, ưu tiên các ngành công nghiệp khai thác, chế biến bauxite, alumin, nhôm và công nghiệp chế biến gắn với phát triển nông nghiệp hiệu quả cao; khuyến khích hình thành các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến, hình thành chuỗi giá trị nông sản để tận dụng cơ hội xuất khẩu; tăng cường chất lượng, hiệu quả của các ngành dịch vụ.

- Có cơ chế chính sách khuyến khích đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước nâng chất lượng và khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục theo tiêu chuẩn quốc gia, nhất là các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, góp phần thu hẹp khoảng cách và chênh lệch mức sống và thụ hưởng của người dân. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử; phát huy bản sắc, vốn sinh thái nhân văn của vùng Tây Nguyên.

- Phát triển kết cấu hạ tầng vùng từng bước đồng bộ, hiện đại. Ưu tiên hoàn thành các công trình hạ tầng kết nối liên vùng, liên tỉnh. Tập trung xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm khoa học công nghệ cấp vùng. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, thông tin truyền thông và kinh tế số đảm bảo kết nối hiệu quả giữa các trung tâm tổng hợp, logistics, chuyên ngành của vùng với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, các vùng lân cận.

- Phát triển vùng phải kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường gắn chặt với quốc phòng an ninh và đối ngoại. Quản lý hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; đi đầu trong bảo tồn, phục hồi làm giàu tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên rừng.

Các đột phá phát triển

- Đột phá về nâng cao năng lực cạnh tranh của vùng: Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, thu hút nguồn lực đầu tư các tỉnh trong vùng; ưu tiên cải thiện tiếp cận đất đai; tăng cường xúc tiến đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh; khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

- Đột phá xây dựng và thực thi chính sách phát triển vùng: Tập trung nghiên cứu, xây dựng triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù về liên kết, điều phối phát triển vùng; bảo vệ và phát triển rừng; bảo tồn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể; xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các ngành lĩnh vực quan trọng: nông nghiệp, du lịch, công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Khẩn trương triển khai các cơ chế chính sách đặc thù áp dụng đối với một số địa bàn trọng điểm như thành phố Buôn Ma Thuột (tỉnh Đắk Lắk), Khu du lịch quốc gia Măng Đen (tỉnh Kon Tum) và cơ chế chính sách hợp lý trong chia sẻ nguồn nước và lợi ích từ nguồn nước liên vùng.

- Đột phá về phát triển nguồn nhân lực: Tập trung đào tạo và thu hút nhân lực chất lượng cao trong một số lĩnh vực trọng điểm như nông nghiệp công nghệ cao, du lịch thông minh, công nghiệp chế biến công nghệ cao, kinh tế số, năng lượng tái tạo, logistics, tài chính - ngân hàng và dược phẩm. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, dân tộc thiểu số, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động xã hội nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.

- Đột phá về phát triển hạ tầng vùng: Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi toàn vùng tới các cảng biển, cảng hàng không nội địa và quốc tế; nghiên cứu đầu tư, mở mới và đẩy nhanh tiến độ đầu tư một số tuyến đường bộ cao tốc khi có đủ điều kiện; cải tạo tuyến đường tỉnh kết nối với khu vực Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ khi có đủ điều kiện. Tập trung hoàn thành xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, các cảng cạn, trung tâm logistic để thúc đẩy khả năng hấp dẫn và thu hút đầu tư trên địa bàn vùng.

Phương hướng phát triển các ngành có lợi thế

Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản:  Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, sinh thái, hữu cơ, quy mô lớn gắn với vùng sản xuất nông nghiệp tập trung áp dụng công nghệ cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng tiểu vùng. Tập trung phát triển các cây trồng chủ lực: cây công nghiệp (như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè, dâu, bông vải, mía), cây ăn quả (như sầu riêng, bơ, chanh leo, chôm chôm, mít), cây dược liệu, sâm Ngọc Linh, rau, hoa ôn đới gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, tạo ra sản phẩm có thương hiệu. Phát triển các vùng chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản tập trung; thủy sản nước lạnh (cá hồi, cá tầm).

- Hình thành trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp vùng và hành lang kinh tế; liên kết các chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp giữa các địa phương.

- Phát triển kinh tế lâm nghiệp, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng. Cơ cấu lại ngành lâm nghiệp theo hướng bền vững gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia. Hình thành các khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển kinh tế rừng, khuyến khích trồng rừng sản xuất ở những nơi có điều kiện phù hợp về đất đai, tạo vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến lâm sản; tiếp tục phát triển bền vững các vùng nguyên liệu đảm bảo hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến lâm sản và các loại lâm sản ngoài gỗ. Phát triển cây dược liệu và các loại lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng; tăng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ bán tín chỉ carbon.

Ngành công nghiệp:  Ưu tiên phát triển mạnh các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ, thân thiện môi trường gắn với lợi thế về nguồn nguyên liệu trong vùng. Hình thành các khu, cụm công nghiệp chế biến sâu, cụm liên kết ngành gắn với các đô thị trung tâm và hành lang kinh tế; liên kết hiệu quả với công nghiệp tiểu vùng Trung Trung Bộ, tiểu vùng Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Trong đó:

+ Phát triển bền vững công nghiệp khai thác, chế biến bauxite, alumin và nhôm ở các tỉnh Đắk Nông, Lâm Đồng.

+ Hình thành các khu, cụm công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm quy mô lớn gắn với vùng nguyên liệu ổn định để phát triển sản xuất, có điều kiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; tham gia vào chuỗi sản xuất của thị trường thế giới.

- Phát triển công nghiệp cơ khí phục vụ cho ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản, khai thác chế biến khoáng sản, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn vùng.

- Phát triển công nghiệp dệt may, da giầy tại các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai. Phát triển ngành sản xuất lụa tơ tằm, duy trì các cơ sở may, đan, thêu sử dụng nguồn nguyên liệu tại các làng nghề địa phương gắn với du lịch và sản xuất các sản phẩm thủ công xuất khẩu.

- Phát triển công nghiệp hóa chất, dược phẩm, trong đó tập trung sản xuất các sản phẩm từ cao su thiên nhiên, sản xuất nhiên liệu sinh học, sản xuất vật liệu composit. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm hóa dược, chiết xuất dược liệu và chế biến thảo dược từ nguyên liệu thiên nhiên tập trung tại các tỉnh Kon Tum, Lâm Đồng, Đắk Nông.

- Ưu tiên phát triển sản xuất phân bón, phân vi sinh tập trung tại các tỉnh Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đắk Lắk. Thu hút đầu tư có chọn lọc các dự án công nghiệp hóa chất, giảm thiểu sử dụng hóa chất nguy hại, xây dựng lộ trình thay thế sử dụng hóa chất thân thiện với môi trường trong khai thác khoáng sản.

- Phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện áp mái) phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia; ưu tiên phát triển tại các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk.

Ngành dịch vụ: Phát triển ngành dịch vụ trong mối quan hệ tương hỗ phát triển với các ngành nông nghiệp, công nghiệp; tập trung phát triển thị trường cung ứng và tiêu thụ trong vùng và ngoài vùng theo các hành lang kết nối vùng và với cảng biển lớn ra các thị trường quốc tế.

- Phát triển thương mại hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, phù hợp với điều kiện đặc thù của thị trường khu vực đô thị, nông thôn. Đẩy mạnh hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa qua biên giới trên cơ sở tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng ở một số cửa khẩu quốc tế chính: Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Lệ Thanh (tỉnh Gia Lai), Đắk Peur (tỉnh Đắk Nông) tạo thuận lợi hóa thương mại tại các khu vực cửa khẩu, chợ biên giới với Lào và Campuchia.

- Phát triển dịch vụ logicstics gắn với các trung tâm, hành lang kinh tế kết nối các hoạt động thương mại trong nội vùng, liên vùng và hỗ trợ phát triển các ngành sản xuất gắn với các thị trường trong nước và quốc tế. Xây dựng các trung tâm thương mại, khu thương mại - dịch vụ, trung tâm hội chợ - triển lãm, trung tâm logistics tại các đô thị lớn, trung tâm vùng, tiểu vùng.

- Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa gắn với bảo tồn, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên, liên kết với các tỉnh vùng Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ, gắn với các hành lang kinh tế, liên kết du lịch giữa năm tỉnh Tây Nguyên một cách toàn diện, đồng bộ.

- Tăng cường kết nối và nâng cao chất lượng dịch vụ trong chuỗi giá trị sản phẩm du lịch đặc thù theo các địa bàn trọng điểm, gắn với di sản không gian văn hóa cồng chiêng, lễ hội truyền thống, văn hóa cà phê và du lịch cộng đồng. Ưu tiên khai thác du lịch gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Phát triển các nhóm sản phẩm chính, sản phẩm du lịch đặc sắc riêng như du lịch tìm hiểu di sản văn hóa các dân tộc, du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, thể thao mạo hiểm, du lịch trải nghiệm hệ sinh thái và địa chất núi lửa đặc trưng nhằm tăng tính trải nghiệm cho du khách.

Phương án phát triển, sắp xếp tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội

Các tiểu vùng

Tiểu vùng Bắc Tây Nguyên (bao gồm tỉnh Gia Lai và tỉnh Kon Tum) là khu vực trọng điểm phát triển cây công nghiệp, cây lương thực phục vụ xuất khẩu; đầu mối giao lưu quốc tế, dịch vụ thương mại, công nghiệp của vùng Tây Nguyên; ưu tiên bảo vệ và phát triển rừng, phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng gắn với các khu du lịch, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia. Trong đó:

- Phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, chế biến nông lâm sản; duy trì các công trình thủy điện. Tiếp tục phát triển ổn định và nâng cao sản lượng, chất lượng các cây công nghiệp, cây dược liệu theo hướng ứng dụng công nghệ cao.

- Đẩy mạnh phát triển du lịch, tập trung nghiên cứu hình thành các khu du lịch quy mô lớn như Khu du lịch sinh thái Măng Đen mang tầm cỡ quốc gia, phát triển khu du lịch Biển Hồ - Chư Đăng Ya và các khu du lịch gắn với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.

- Nâng cao chất lượng cụm đô thị trung tâm là thành phố Pleiku (trung tâm tiểu vùng) và thành phố Kon Tum; các đô thị hỗ trợ là Auyn Pa, An Khê, Chư Sê, Đắk Đoa (tỉnh Gia Lai), Ngọc Hồi, Đắk Hà, Măng Đen, Đăk Tô (tỉnh Kon Tum).

- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Lệ Thanh (tỉnh Gia Lai) và hình thành Trung tâm logistics của vùng tại thành phố Pleiku.

Tiểu vùng Trung Tây Nguyên (bao gồm toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Đắk Lắk) là trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ nông nghiệp quốc tế; trung tâm kết nối giao lưu thương mại, dịch vụ, văn hóa, bảo tồn đa dạng sinh học của vùng và khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam. Trong đó:

- Phát triển năng lượng tái tạo; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, đặc biệt là sản xuất, chế biến, xuất khẩu cà phê. Duy trì phát triển bền vững các công trình thủy điện.

- Hình thành vùng sản xuất tập trung nông lâm sản chất lượng cao phục vụ xuất khẩu; ưu tiên phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, theo chuỗi giá trị, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường. Hình thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Gắn kết nông nghiệp với phát triển lâm nghiệp bền vững.

- Phát triển du lịch theo hướng chất lượng, bền vững, trong đó tập trung xây dựng nhóm các sản phẩm du lịch độc đáo, có bản sắc riêng trên cơ sở hệ thống tài nguyên nhân văn sinh thái đa dạng, đặc biệt chú trọng xây dựng quảng bá thương hiệu du lịch, xúc tiến thu hút đầu tư vào các khu du lịch. Tăng cường liên kết du lịch với các tỉnh trong vùng và liên vùng.

- Phát triển thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị trung tâm của vùng; tập trung phát triển các trung tâm thương mại, dịch vụ và trung chuyển hàng hóa, logistics của vùng.

Tiểu vùng Nam Tây Nguyên (bao gồm tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắk Nông) là trung tâm dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao của cả nước và quốc tế; vùng nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp khai thác, trung tâm đào tạo đa ngành, trung tâm nghiên cứu khoa học của vùng và khu vực; vùng khai thác, chế biến và dự trữ khoáng sản bauxite. Trong đó:

- Ưu tiên bảo tồn rừng cảnh quan, tài nguyên nước, đa dạng sinh học và địa chất của vùng và quốc gia trên địa bàn Tây Nguyên; bảo vệ tài nguyên nước đầu nguồn hệ thống sông Đồng Nai, Sêrêpốk, sông Lũy, sông Cái Phan Rang.

- Đẩy mạnh trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến lâm sản; hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung gắn với phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Tập trung phát triển ngành dịch vụ, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chữa bệnh chất lượng cao gắn với khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, văn hóa bản địa; công nghiệp khai thác, chế biến bauxite, alumin, công nghiệp chế biến nhôm.

- Phát triển thành phố Đà Lạt là trung tâm tiểu vùng.

Cực tăng trưởng

- Thành phố Buôn Ma Thuột là cực tăng trưởng của vùng Tây Nguyên; là trung tâm phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, dịch vụ logistics, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế của vùng Tây Nguyên. Giữ vai trò kết nối giữa các tiểu vùng, liên kết với vùng Nam Trung Bộ và quốc tế thông qua cửa khẩu Đăk Ruê, các hành lang kinh tế và cảng biển.

- Thành phố Pleiku là cực tăng trưởng của tiểu vùng Bắc Tây Nguyên; đảm nhận chức năng đầu mối về chuyển đổi số, công nghiệp, khoa học công nghệ, du lịch, chăm sóc sức khoẻ, thể dục thể thao. Giữ vai trò liên kết giữa tiểu vùng Bắc Tây Nguyên với vùng Nam Trung Bộ và quốc tế thông qua cửa khẩu Bờ Y, Lệ Thanh, các hành lang kinh tế và cảng biển.

- Thành phố Đà Lạt là cực tăng trưởng của tiểu vùng Nam Tây Nguyên; đảm nhận chức năng trung tâm du lịch của vùng Tây Nguyên và cả nước, đầu mối về chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, khoa học công nghệ, văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, thể dục thể thao. Giữ vai trò là đầu mối giao thông, cửa ngõ phía Nam của vùng Tây Nguyên kết nối với vùng Đông Nam Bộ và vùng Nam Trung Bộ.

Hành lang kinh tế

Phát triển hành lang kinh tế kết nối Tây Nguyên - Đông Nam Bộ và khu vực Nam Trung Bộ, Trung Trung Bộ; bao gồm:

- Hành lang kinh tế theo tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Tây (Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông - Bình Phước - Bình Dương) và đường Hồ Chí Minh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, liên kết vùng, gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh; kết nối các vùng nguyên liệu cây công nghiệp, công nghiệp chế biến, liên kết phát triển du lịch “con đường xanh Tây Nguyên”, tăng cường tác động lan tỏa của các đô thị trung tâm thuộc vùng.

- Hành lang kinh tế Đông - Tây (hành lang kinh tế Bờ Y - Pleiku - Quy Nhơn) là cửa ngõ ra biển của khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam, kết hợp với đoạn Lệ Thanh - Pleiku kết nối các tỉnh Bắc Tây Nguyên với các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ và cảng biển; hình thành hành lang công nghiệp, đô thị, du lịch, vận tải liên quốc gia; nghiên cứu xây dựng hành lang Bờ Y - Quảng Nam - Đà Nẵng trong tương lai.

- Hành lang kinh tế Buôn Ma Thuột - Khánh Hòa nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp, đô thị, thương mại - du lịch, nông nghiệp, dịch vụ logistics tạo sức lan tỏa của thành phố Buôn Ma Thuột - đô thị trung tâm của vùng Tây Nguyên.

- Hành lang Dầu Giây - Liên Khương - Nha Trang thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng; phát triển các đô thị trung tâm tăng trưởng cấp vùng và tiểu vùng, các trung tâm chuyên ngành dịch vụ, công nghiệp, du lịch, dịch vụ vận tải, liên kết nội vùng và liên vùng.

- Hành lang Bu Prăng - Gia Nghĩa - Bảo Lộc - Bình Thuận - Ninh Thuận thúc đẩy phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ thương mại - du lịch, nông nghiệp, kết nối khu vực Nam Tây Nguyên (tỉnh Đắk Nông và tỉnh Lâm Đồng) với khu vực duyên hải Nam Trung Bộ (tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Bình Thuận); tạo điều kiện thuận lợi để vận chuyển hàng hóa, quặng bauxit, xuất khẩu nông sản của các tỉnh Tây Nguyên qua cảng biển.

Các giải pháp thực hiện quy hoạch

Quy hoạch đưa ra 7 giải pháp chính, bao gồm: Giải pháp về cơ chế, chính sách đảm bảo liên kết vùng; Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; Giải pháp về môi trường; Giải pháp về khoa học và công nghệ; Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khu vực kinh tế chính thức; Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn; Giải pháp về tổ thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch./.

Ngô Mai Hương

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC