Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm toàn bộ lãnh thổ đất liền, các đảo, quần đảo và không gian biển của 11 tỉnh, thành phố: Thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình. Phía Bắc, Đông Bắc và phía Tây, Tây Nam giáp vùng trung du và miền núi phía Bắc; phía Nam giáp vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung; phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ. Ngày 4/5/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Quyết định số 368/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chủ yếu như sau:
Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 của Quy hoạch Đồng bằng Sông Hồng là vùng phát triển nhanh, bền vững, có cơ cấu kinh tế hợp lý, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc; có nền công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, thân thiện với môi trường; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, dẫn đầu cả nước; là trung tâm giáo dục, đào tạo nhân lực chất lượng cao của cả nước; đi đầu về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số; có hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đô thị thông minh, có tính kết nối cao.
Tầm nhìn đến năm 2050, Đồng bằng Sông Hồng là vùng phát triển hiện đại, văn minh, sinh thái, thu nhập cao; là trung tâm kinh tế, tài chính lớn mang tầm khu vực và thế giới; trung tâm hàng đầu của cả nước về văn hoá, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số, y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Các ngành công nghiệp phát triển với công nghệ hiện đại, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp mới, công nghệ cao và chủ động trong các khâu nghiên cứu, thiết kế, chế tạo. Hình thành các trung tâm dịch vụ lớn mang tầm khu vực và thế giới về thương mại, du lịch, tài chính, logistics ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả cao. Phát triển hệ thống đô thị vùng theo hướng xanh, thông minh, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có môi trường và chất lượng sống đô thị cao, có vai trò, vị thế xứng đáng trong mạng lưới đô thị châu Á - Thái Bình Dương. Thủ đô Hà Nội trở thành thành phố kết nối toàn cầu; kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện, đặc sắc và hài hòa, tiêu biểu cho cả nước; ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
Về kinh tế: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn vùng (GRDP) bình quân khoảng 9,0 - 9,5%/năm, trong đó tiểu vùng Bắc sông Hồng tăng trưởng bình quân khoảng 8,8 - 9,0%/năm, tiểu vùng Nam sông Hồng tăng trưởng bình quân khoảng 10,0 - 10,5%/năm; quy mô GRDP vùng năm 2030 tăng khoảng 3 lần so với năm 2020 (giá hiện hành); GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 11.000 - 12.000 USD/người; Tỷ trọng trong GRDP của khu vực dịch vụ đạt khoảng 41%; công nghiệp - xây dựng khoảng 47% (trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GRDP); nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 3,5% GRDP; thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm khoảng 8,5% GRDP; kinh tế số đạt khoảng 35% GRDP;
Về xã hội: Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt khoảng 0,8; Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; Về bảo vệ môi trường: Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn ở thành thị đạt 100%, ở nông thôn đạt 85%; Bảo đảm 100% khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
Về kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, hoàn thiện các tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đi qua địa bàn vùng, các tuyến đường bộ kết nối, các tuyến vành đai vùng Thủ đô Hà Nội, đường bộ ven biển. Mở rộng Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, hoàn thiện hạ tầng các cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh.
Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá trong kỳ quy hoạch
- Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối nội vùng, liên vùng và quốc tế. Tập trung phát triển và khai thác hiệu quả mạng lưới giao thông kết nối Thủ đô Hà Nội và các cảng biển với các địa phương của vùng và liên vùng. Phát triển hạ tầng đô thị của Hà Nội: Đường sắt đô thị, không gian ngầm, giải quyết dứt điểm tình trạng tắc nghẽn giao thông, úng ngập. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành dứt điểm các công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, hạ tầng số, hạ tầng đô thị.
- Tập trung xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm đổi mới sáng tạo, khoa học công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ. Hình thành các cụm liên kết ngành về đổi mới sáng tạo, liên kết các tổ chức khoa học công nghệ, trường đại học, viện nghiên cứu, quỹ đầu tư mạo hiểm với các khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phát triển các khu kinh tế ven biển, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu thương mại tự do với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có sức cạnh tranh quốc tế và khu vực. Tập trung thu hút đầu tư các ngành có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện môi trường, giá trị gia tăng cao như điện tử, sản xuất phần mềm, trí tuệ nhân tạo, sản xuất ô tô, công nghiệp hỗ trợ, logistics.
- Tập trung bảo tồn, khai thác và phát huy các giá trị văn hóa của nền văn minh sông Hồng, nhất là các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh gắn liền với các triều đại trong quá trình đấu tranh dựng nước, giữ nước của dân tộc như nhà Đinh, Lý, Trần…; hình thành các trung tâm, trục di sản Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nội, Ninh Bình; trục văn hóa sông Hồng trong tổng thể không gian văn hóa của vùng Bắc Bộ; phát triển các dịch vụ văn hóa gắn với phát triển du lịch; phát triển mạnh công nghiệp văn hóa trên cơ sở khai thác và phát huy các giá trị lịch sử, truyền thống.
- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển các trung tâm hành chính tỉnh, thành phố để tăng cường liên kết và hình thành các chuỗi đô thị, trong đó, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh gắn với phát triển vành đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ; chuỗi đô thị tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình gắn với phát triển kinh tế biển, liên kết chặt chẽ thông qua vành đai kinh tế ven biển.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển vùng và liên kết vùng đủ mạnh, bảo đảm hiệu quả điều phối một số lĩnh vực như: Phát triển hạ tầng, các cụm liên kết ngành, xử lý các vấn đề môi trường, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và đảm bảo an ninh nguồn nước.
Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế:
Công nghiệp: Phát triển nền công nghiệp công nghệ cao, tập trung vào chế biến, chế tạo. Đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, xây dựng nền công nghiệp vững mạnh với năng lực sản xuất mới, tự chủ, khả năng thích ứng công nghệ cao, làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nền. Ưu tiên công nghiệp cơ điện tử, chíp bán dẫn, chế tạo phần mềm, sản phẩm công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, sản xuất robot. Phát triển công nghiệp bán dẫn, sản xuất và thiết kế chíp, vi mạch điện tử, sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử tập trung chủ yếu tại Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương; Tập trung phát triển cụm liên kết ngành dọc theo vành đai 4, vành đai 5 và các hành lang kinh tế. Thúc đẩy phát triển mạnh công nghiệp chế biến sâu, chất lượng cao các sản phẩm nông nghiệp. Phát triển đồng bộ chuỗi cung ứng sản phẩm từ sản xuất nguyên liệu, phụ liệu đầu vào đến thiết kế mẫu mã, sản xuất hoàn thiện sản phẩm cuối cùng và tiếp thị sản phẩm ra quốc tế; Phát triển công nghiệp vật liệu cơ bản, vật liệu mới, tập trung chủ yếu tại Hải Phòng, Hải Dương và các khu kinh tế ven biển. Phát triển mạnh công nghiệp hóa dược, mỹ phẩm trở thành trung tâm công nghiệp hóa mỹ phẩm hàng đầu cả nước. Đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết sản xuất ô tô tập trung chủ yếu tại Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Ninh Bình. Di dời và mở rộng phát triển các nhà máy thâm dụng lao động, các cơ sở công nghiệp dệt may, da giày ra khỏi vùng động lực về khu vực phía Nam sông Hồng.
Dịch vụ: Phát triển vùng trở thành trung tâm dịch vụ hiện đại theo chuẩn mực quốc tế và đa dạng loại hình dịch vụ của cả nước và khu vực Đông Nam Á, trong đó Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm dịch vụ tài chính - ngân hàng hiện đại, thương mại, dịch vụ, du lịch chất lượng cao mang tầm khu vực và quốc tế; thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm logistics quốc tế hiện đại; Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối khu vực và quốc tế. Tăng cường tính kết nối của các trung tâm tài chính với các tuyến hành lang kinh tế; Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa đủ sức tham gia vào mạng lưới phân phối toàn cầu, từng bước tăng cường xuất khẩu hàng hóa thương hiệu vùng đến các cơ sở bán lẻ ở ngoài nước. Phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa. Phát triển các kênh, luồng lưu thông hàng hóa giữa thành thị và nông thôn; hình thành các trục thương mại lớn, hành lang kinh tế Bắc - Nam (Lạng Sơn - Hà Nội - Ninh Bình); hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; vành đai kinh tế ven biển Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh; Đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch, nhất là du lịch văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng, sinh thái, nghỉ dưỡng. Hình thành các khu du lịch đặc trưng riêng như khu vực trung tâm bao gồm Thủ đô Hà Nội và phụ cận; khu vực Duyên hải Đông Bắc gồm Hải Phòng - Quảng Ninh với hạt nhân là Vịnh Lan Hạ - Hạ Long - Bái Tử Long; khu vực Nam sông Hồng với hạt nhân là Chùa Hương, Tam Chúc, Tràng An - Bái Đính; Tập trung phát triển các dịch vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; dịch vụ giáo dục, đào tạo; dịch vụ y tế, logistics chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của vùng và cả nước. Phát triển các khu giáo dục - đào tạo tập trung, dịch vụ y tế chất lượng cao tại Thủ đô Hà Nội và vùng phụ cận; Phát triển toàn diện, đồng bộ, hiện đại dịch vụ văn hóa, dịch vụ xã hội; xây dựng các sản phẩm, công nghiệp văn hóa đặc trưng của nền văn minh sông Hồng; nâng cấp một số bảo tàng lớn, nhà hát, trung tâm điện ảnh tại Hà Nội và các đô thị lớn trong vùng. Bảo tồn phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, nâng cao chất lượng hiệu quả sáng tạo giá trị văn hóa mới; từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn.
Nông nghiệp: Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả, bền vững, sinh thái theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn và giá trị cao gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, nông dân văn minh; phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, tạo việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn và thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Tổ chức lại sản xuất, cơ cấu lại cây trồng, vật nuôi để hình thành các khu sản xuất nông nghiệp tập trung quy mô lớn, hiệu quả; Bảo đảm diện tích đất trồng lúa để đáp ứng an ninh lương thực của vùng, quốc gia và một phần cho xuất khẩu, bảo đảm sản lượng lúa ít nhất trên 4,8 triệu tấn/năm; ưu tiên phát triển sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, đến năm 2030, tỷ lệ lúa chất lượng cao đạt 65% trở lên. Mở rộng diện tích rau, củ, quả thực phẩm vụ đông, ôn đới chất lượng cao, an toàn, nhất là trồng rau, củ, quả, hoa, nấm ăn, cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao; tăng diện tích sản xuất rau quả chất lượng cao, an toàn, có truy xuất nguồn gốc và diện tích trồng hoa ứng dụng công nghệ cao; Phát triển sản xuất rau quả tập trung theo hướng ứng dụng công nghệ cao, quy mô lớn tại Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam và khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội; sản xuất cây dược liệu tập trung tại Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình; sản xuất hoa ứng dụng công nghệ cao tập trung tại Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định và ngoại thành Hà Nội; Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng trang trại, gia trại, khu chăn nuôi hợp tác xã có cơ sở vật chất, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ nuôi hiện đại đáp ứng an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Phát triển chăn nuôi trâu, bò, nhất là bò thịt chất lượng cao và chăn nuôi bò sữa gắn với chế biến; phát triển các vùng chăn nuôi lợn hàng hóa và cho chế biến công nghiệp tập trung tại Vĩnh Phúc, Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên, khu vực ngoại thành Hà Nội; Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, chủ yếu mở rộng diện tích nuôi thủy sản, đặc sản nội đồng trong đất liền và diện tích nuôi thủy sản trên biển, vùng đảo tại các khu vực phù hợp, tập trung vào các sản phẩm cá nước ngọt có giá trị hàng hóa cao và các hải sản có giá trị xuất khẩu, chế biến. Phát triển các vùng nuôi thủy sản nước ngọt tập trung ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình. Ổn định diện tích nuôi thủy sản nước mặn, nước lợ vùng bờ ở các địa phương ven biển; mở rộng diện tích nuôi thủy sản sinh thái trên biển, vùng đảo ở Quảng Ninh, Hải Phòng; Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá ngư trường vịnh Bắc Bộ, mở rộng phát triển mạng lưới các trung tâm, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá ở vùng đảo thuộc Quảng Ninh, Hải Phòng. Đẩy nhanh xây dựng phát triển trung tâm nghề cá vùng ở Hải Phòng đáp ứng yêu cầu phát triển, hiện đại hóa ngành khai thác thủy sản vùng.
Phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và phân bổ không gian phát triển trên lãnh thổ vùng: tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội của vùng thành 2 tiểu vùng với 1 vùng động lực quốc gia, 4 cực tăng trưởng, 5 hành lang kinh tế.
Trong đó, Tiểu vùng phía Bắc, gồm TP Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao. Phát triển dịch vụ, thương mại, tài chính - ngân hàng, dịch vụ vận tải - logistics, du lịch tầm quốc tế; dẫn đầu cả nước về giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, văn hóa và thể dục thể thao, y tế.
Tiểu vùng phía Nam gồm tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình, phát triển các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp tạo động lực; phát triển các ngành nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn; công nghiệp bảo quản, chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng…
1 vùng động lực là TP Hà Nội và các địa bàn cấp huyện dọc theo trục quốc lộ 5 và quốc lộ 18 qua các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, TP Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh. Trong đó, TP Hà Nội giữ vai trò dẫn dắt quá trình phát triển của vùng và cả nước; TP Hải Phòng giữ vai trò tiên phong trong phát triển công nghiệp, dịch vụ cảng biển; tỉnh Quảng Ninh giữ vai trò là một trong những đầu tàu thúc đẩy sự phát triển của vùng; tỉnh Bắc Ninh giữ vai trò là một trong những trung tâm công nghiệp lớn của vùng, là địa phương kết nối trên tuyến hành lang công nghiệp quốc lộ 18.
5 hành lang kinh tế, gồm:
Hành lang kinh tế Bắc - Nam trên địa bàn vùng (Bắc Ninh - Hà Nội - Hà Nam - Ninh Bình), hình thành trên cơ sở đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam và đường sắt tốc độ cao trong tương lai, có nhiệm vụ kết nối quốc tế và các vùng động lực, đô thị, trung tâm kinh tế.
Hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, kết nối chủ đạo của vùng động lực; kết nối liên vùng, quốc tế; kết nối vùng đồng bằng sông Hồng với vùng trung du và miền núi phía Bắc với các trung tâm kinh tế, cảng biển lớn của cả nước.
Hành lang kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng, kết nối vùng đồng bằng sông Hồng với tiểu vùng Đông Bắc và Trùng Khánh, Trung Quốc.
Hành lang kinh tế ven biển Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình, kết nối các khu vực phát triển kinh tế năng động như các khu kinh tế ven biển, các khu đô thị, du lịch, nông nghiệp; tăng cường kết nối vùng với các tỉnh Bắc Trung Bộ và khu vực phía Đông Nam Trung Quốc; thúc đẩy sự phát triển của tiểu vùng Nam sông Hồng, thu hẹp khoảng cách phát triển của tiểu vùng với toàn vùng và cả nước.
Đồng thời, từng bước hình thành hành lang kinh tế Điện Biên - Sơn La - Hòa Bình - Hà Nội là hành lang kết nối vùng đồng bằng sông Hồng với tiểu vùng Tây Bắc và khu vực phía Bắc Lào.
Theo Quy hoạch vùng, Nam Định nằm trong tiểu vùng phía Nam sông Hồng; được định hướng tổ chức phát triển: Các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế; phát triển các ngành nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn; công nghiệp bảo quản, chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hoá, tâm linh gắn với bảo vệ môi trường; phát triển một số lĩnh vực dịch vụ như vận tải, kho bãi và nhất là dịch vụ du lịch kết nối với tiểu vùng Bắc Trung Bộ.
Các giải pháp thực hiện Quy hoạch gồm: (1) Giải pháp về cơ chế, chính sách bảo đảm liên kết vùng; (2) Giải pháp về huy động vốn đầu tư; (3) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; (4) Giải pháp về môi trường và phát triển bền vững; (5) Giải pháp về khoa học, công nghệ và (6) Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn./.
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT