NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Phê duyệt quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

06/12/2023

Ngày 3/11/2023, Phó Thủ Tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 1289/QĐ-TTG Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính sau:

1. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

Đến năm 2030, Kiên Giang là tỉnh có chất lượng sống cao của vùng đồng bằng sông Cửu Long; là trung tâm kinh tế biển của Quốc gia. Các thành phố Rạch Giá - Hà Tiên - Phú Quốc là tam giác phát triển chính của nền kinh tế đô thị, thương mại và dịch vụ hướng biển, trong đó: Thành phố Phú Quốc là trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái chất lượng cao, du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo tầm cỡ quốc gia và quốc tế, kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới; thành phố Rạch Giá là thành phố thương mại, dịch vụ xanh; thành phố Hà Tiên là đô thị di sản. Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, người dân có cuộc sống văn minh, hạnh phúc.

Mục tiêu cụ thể về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GRDP (theo giá so sánh năm 2010) bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt 7,0%/năm.

+ Tỷ trọng khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 29,6%, công nghiệp - xây dựng chiếm 24,7% (trong đó, công nghiệp chiếm khoảng 15,0%), dịch vụ chiếm 41,1% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 4,6% trong cơ cấu kinh tế tỉnh.

+ GRDP bình quân đầu người đạt 127 triệu đồng, tương đương 4.985 USD.

+ Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tăng bình quân 4,7%/năm thời kỳ 2021-2030.

+ Tỷ trọng kinh tế số chiếm 25-30% GRDP của tỉnh.

+ Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP đạt khoảng 40%.

+ Ngành du lịch đạt khoảng 23,7 triệu lượt khách, trong đó: khách nội địa là 22 triệu lượt và khách quốc tế là 1,7 triệu lượt.

2. Giai đoạn sau năm 2030:

Thành lập Khu kinh tế ven biển Rạch Giá là khu kinh tế tổng hợp, đa ngành; trọng tâm phát triển về thương mại, dịch vụ, logictics cảng biển, đô thị - dịch vụ - du lịch, công nghiệp ven biển, nuôi trồng và khai thác thủy hải sản, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới, nhằm phát huy tổng hợp tiềm năng, lợi thế của đô thị tổng hợp - chuyên ngành, trung tâm đầu mối về thủy sản và cảng hàng không Rạch Giá. Thành lập Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Kiên Giang, bao gồm: Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên và Khu vực cửa khẩu Giang Thành.

3. Tầm nhìn đến năm 2050:

Kiên Giang trở thành trung tâm kinh tế biển mạnh của Quốc gia; là cửa ngõ, đầu mối giao thông, giao thương, giao lưu quốc tế quan trọng; Phú Quốc là trung tâm du lịch, dịch vụ tổng hợp, du lịch sinh thái biển - đảo đặc sắc, với nhiều giá trị khác biệt, đẳng cấp quốc tế. Bản sắc văn hóa dân tộc và giá trị di sản, lịch sử của tỉnh được bảo tồn và thể hiện rõ nét.

4. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển

- Phát triển kinh tế biển, đẩy mạnh kết nối du lịch, đầu tư, thương mại, sản xuất, tiêu dùng giữa đất liền với hải đảo, trọng tâm là Phú Quốc; nuôi biển, khai thác hải sản bền vững, dịch vụ hậu cần nghề cá, công nghiệp chế biến thủy hải sản, công nghiệp năng lượng tái tạo.

- Tạo bước đột phá phát triển thành phố Phú Quốc với cơ chế đặc thù, vượt trội về chính sách ưu đãi để tập trung huy động và ưu tiên nguồn lực phát triển một số ngành, lĩnh vực trọng tâm cho Phú Quốc.

- Phát triển hướng biển, mở rộng không gian, lấn biển theo quy định pháp luật, sáng tạo, độc đáo, giàu bản sắc; hình thành không gian đô thị - dịch vụ đồng bộ, hiện đại, gắn với bảo vệ môi trường, phù hợp với điều kiện và năng lực tự nhiên.

- Thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ cao trong các hoạt động kinh tế - xã hội và xây dựng chính quyền số; nâng cao hiệu quả quản trị công và cải cách thủ tục hành chính.

5. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng

* Ngành nông nghiệp và thủy sản: Sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm, hiện đại, hiệu quả và bền vững. Chú trọng phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn và thích ứng với biến đổi khí hậu. Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp, tích hợp các giá trị văn hóa, xã hội và môi trường vào sản phẩm. Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp mạnh mẽ theo hướng tăng giá trị kinh tế sản phẩm. Gắn kết sản xuất, thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng; kết hợp với thương mại, dịch vụ logistics, du lịch sinh thái nông nghiệp, công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động nuôi biển theo hướng hiện đại, bền vững và gắn với các ngành kinh tế biển khác, bảo vệ môi trường sinh thái và quốc phòng, an ninh. Chú trọng áp dụng khoa học công nghệ vào quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản và hoạt động của đội tàu khai thác; hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng nghề cá tại các ngư trường, hải đảo.

*Ngành công nghiệp: Phát triển công nghiệp bền vững với công nghệ tiên tiến hợp lý, thân thiện môi trường. Ưu tiên thu hút các ngành công nghiệp thâm dụng công nghệ, tiết kiệm tài nguyên và tạo giá trị gia tăng cao.  Phát triển nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn, đầu tư theo chiều sâu, trọng tâm là các ngành chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, đóng mới và sửa chữa tàu. Hình thành các cụm nhà máy chế biến nông thủy sản gắn với vùng nguyên liệu hàng hóa nông sản trên địa bàn tỉnh.

*Ngành dịch vụ

- Về thương mại, dịch vụ: Thiết lập môi trường kinh doanh thương mại văn minh, hiện đại đảm bảo đáp ứng với cung cầu thị trường của từng khu vực, từng thời kỳ và nhu cầu cung ứng sản xuất, tiêu dùng của người dân. Đầu tư, kêu gọi đầu tư xây dựng đồng bộ các loại hình, cơ sở hạ tầng thương mại theo quy định. Phát triển thương mại điện tử, thương mại biên giới, thương mại quốc tế để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nông sản có thế mạnh. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ trung gian, dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh chất lượng cao để tạo động lực mới thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.

- Về du lịch: Phát triển du lịch trên cơ sở khai thác hợp lý tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên tự nhiên, tính độc đáo về văn hóa, con người Kiên Giang; hình thành các sản phẩm đặc thù, xây dựng thương hiệu du lịch của địa phương nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về du lịch của tỉnh. Tăng cường liên kết và hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong nước và quốc tế.

6. Phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội

Tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội theo 04 tiểu vùng sau:

- Vùng Tứ giác Long Xuyên, bao gồm thành phố Rạch Giá, thành phố Hà Tiên, huyện Kiên Lương, huyện Giang Thành, huyện Hòn Đất và một phần các huyện Tân Hiệp, Châu Thành: Là vùng tập trung phát triển đô thị, kinh tế cửa khẩu và các hoạt động thương mại, dịch vụ giá trị gia tăng, chất lượng cao của tỉnh; tập trung các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí phục vụ ngành nông và ngư nghiệp, công nghiệp năng lượng; đầu mối giao thương, giao thông đối ngoại của tỉnh; vùng sản xuất nông nghiệp, vùng nuôi biển và bảo vệ môi trường sinh thái biển. Đây là vùng có sự đa dạng trong tổ chức, liên kết các hoạt động kinh tế - xã hội nội tỉnh, liên tỉnh và giữ vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.

- Vùng Tây sông Hậu, bao gồm một phần huyện Tân Hiệp, Châu Thành và toàn bộ huyện Giồng Riềng, Gò Quao: Là vùng tập trung phát triển đa dạng các ngành công nghiệp chế biến nông - thủy sản, các ngành công nghiệp chế tác sử dụng nhiều lao động; là vùng phát triển mạnh về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản.

- Vùng U Minh Thượng, bao gồm huyện An Minh, An Biên, U Minh Thượng và Vĩnh Thuận: Là vùng tập trung phát triển các mô hình nông - lâm - thủy sản kết hợp, cung cấp nguyên liệu cho phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, hậu cần nghề cá, kết hợp phát triển du lịch nông nghiệp, sinh thái, du lịch văn hóa đặc trưng; vùng bảo tồn cảnh quan, đa dạng sinh học Vườn quốc gia U Minh Thượng.

- Vùng Hải đảo, bao gồm thành phố Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải: Là vùng tập trung phát triển mạnh về kinh tế biển, với nhiều hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch biển đảo, với nhiều giá trị khác biệt, chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế; phát triển vùng hải đảo theo hướng sinh thái kết hợp bảo vệ vườn Quốc gia và hệ sinh thái biển; có vị trí đặc biệt về quốc phòng - an ninh.

 Các hành lang kinh tế

- Hành lang kinh tế ven biển Tây:

+ Hành lang kinh tế Hà Tiên - Rạch Giá (thuộc hành lang kinh tế Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu): Dựa trên trục cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu, quốc lộ 80 và đường bộ ven biển; tập trung phát triển các ngành kinh tế biển mũi nhọn, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của các địa phương ven biển Hà Tiên, Kiên Lương, Hòn Đất và Rạch Giá.

+ Hành lang kinh tế ven biển khu vực An Minh - An Biên - Châu Thành - Rạch Giá (thuộc hành lang kinh tế ven biển qua các tỉnh ven biển từ Cà Mau đến Kiên Giang): Dựa trên trục đường bộ ven biển và đường hành lang ven biển phía Nam; tập trung phát triển các ngành kinh tế biển như: năng lượng tái tạo, cụm liên kết về thủy sản, nghề biển, du lịch và đô thị biển đảo.

- Hành lang kinh tế Bắc - Nam: Dựa trên trục cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi và quốc lộ 80; hành lang này đóng vai trò quan trọng trong việc giao thương giữa tỉnh với các địa phương trong Vùng.

- Hành lang biên giới Giang Thành - Hà Tiên (thuộc hành lang biên giới từ Long An đến Kiên Giang): Dựa trên trục quốc lộ N1; tập trung phát triển kinh tế cửa khẩu, kinh tế biên mậu gắn với hình thành các đô thị biên giới, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

7. Phát triển hệ thống khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp bao gồm:

- Khu kinh tế Phú Quốc: Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung về phạm vi, quy mô, tính chất để phát huy tổng hợp các tiềm năng của khu kinh tế ven biển và vị thế đặc biệt của đảo Phú Quốc; thúc đẩy kết nối hiệu quả, bền vững với các địa phương trên đất liền; đóng góp quan trọng vào các mục tiêu, tầm nhìn phát triển của thành phố Phú Quốc nói riêng và tỉnh Kiên Giang nói chung.

 - Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên: Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung về phạm vi, quy mô, tính chất để phát huy tổng hợp các tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa chính trị, đất đai, hạ tầng, văn hóa - xã hội của khu kinh tế, bảo đảm phát triển năng động, hiệu quả, có bản sắc, mang tầm cỡ quốc tế và phù hợp với bối cảnh phát triển mới.

- Phát triển hệ thống khu công nghiệp: Phát triển các khu công nghiệp tại những vị trí thuận lợi về kết nối giao thông đường bộ, đường thủy, cảng biển và có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, với tổng quy mô phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030. Định hướng phát triển các khu công nghiệp có tính chất đa ngành, trong đó chú trọng lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao, công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ và thân thiện môi trường.

Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 05 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 840 ha.

- Phát triển các cụm công nghiệp có tính chất đa ngành, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh từng địa phương. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và tăng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp đã thành lập. Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 12 cụm công nghiệp diện tích khoảng 595ha.

8. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện

Phát triển mạng lưới cấp điện phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng, phương án phát triển nguồn điện, lưới điện, tiêu chí, luận chứng tại Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII).

- Nguồn điện: Nghiên cứu phát triển nguồn điện trên địa bàn tỉnh tại các vị trí có tiềm năng. Khuyến khích phát triển hệ thống điện mặt trời với hình thức tự sản, tự tiêu và các nhà máy điện đồng phát, nhà máy điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp.

- Đường dây và trạm biến áp: Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các trạm, tuyến đường dây 110kV và trung hạ thế để cung cấp điện đồng bộ với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu phát triển phụ tải của các địa phương, đảm bảo an toàn, chất lượng và tin cậy. Phát triển mạng lưới điện phân phối hiện đại, đảm bảo vận hành linh hoạt, có dự phòng theo tiêu chí N-1, giảm tổn thất điện năng trong khâu phân phối và tăng cường mỹ quan công trình điện.

- Tiếp tục thực hiện các Chương trình cấp điện nông thôn, biên giới và hải đảo; cải tạo, nâng cấp lưới điện nông thôn hiện có. Thực hiện cung cấp điện từ lưới điện quốc gia, kết hợp với cung cấp điện từ năng lượng tái tạo cho khu vực nông thôn, hải đảo.

9. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch

Thứ nhất, giải pháp về huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư: Tập trung huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển (trong đó, quan tâm giải pháp cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh). Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, tạo đột phá, các dự án tạo động lực lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng các hình thức đầu tư, khuyến khích hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP) và hình thức đầu tư khác, đồng thời tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.

Thứ hai, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:  Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho các ngành kinh tế, cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ưu tiên cho các cơ sở kinh tế hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng theo quy hoạch. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới; đào tạo mới và thu hút lao động chất lượng cao làm việc, đầu tư xây dựng trường chính trị tỉnh đạt chuẩn mức 2.Đẩy mạnh liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước.

Thứ ba, giải pháp về khoa học và công nghệ, môi trường: Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội, đẩy mạnh thông tin truyền thông về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục nâng cao nhận thức và năng lực lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển trong giai đoạn mới.  Thực hiện phân công, phân cấp rõ chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các cấp, ngành, các địa phương; đầu tư nâng cao năng lực giám sát môi trường; đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu xử lý chất thải.

Thứ tư, giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển: Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long tại Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 57/NQ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 4 năm 2022 về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết; đồng thời, mở rộng hợp tác với các địa phương khác.Tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ, các Đại sứ quán và cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.

Thứ năm, giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn

Thứ sáu, giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch./.

Trần Thị Thúy Hằng

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại- VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC