NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Phê duyệt quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

19/02/2024

Ngày 31 tháng 12 năm 2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 1750/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

1. Mục tiêu đến năm 2030

Tỉnh Gia Lai phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng, hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh; là trung tâm khu vực Bắc Tây Nguyên và vùng động lực trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Gia Lai là tỉnh tiên phong trong vùng về chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn dựa trên cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với chuyển đổi số và kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập; hình thành các mô hình nông nghiệp sinh thái, hiện đại, thông minh; nông nghiệp hữu cơ có thương hiệu. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp thân thiện môi trường, phục vụ nông nghiệp; phát triển dịch vụ logistics, khoa học công nghệ để xây dựng chuỗi sản phẩm nông nghiệp. Chú trọng phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Phát triển kinh tế rừng gắn với phục hồi hệ sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học, tạo sinh kế cho người dân. Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế xanh, bền vững, đưa tỉnh Gia Lai trở thành điểm đến hấp dẫn của Tây Nguyên. Xây dựng năng lực đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo. Phát triển kinh tế đi đôi với xây dựng bản sắc văn hóa Gia Lai, trọng tâm là con người Gia Lai, chăm lo đời sống của đồng bào các dân tộc, vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo quốc phòng, giữ gìn an ninh trật tự, cuộc sống bình yên cho nhân dân.

Theo đó mục tiêu cụ thể về kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt 9,57%/năm; trong đó giai đoạn 2021 - 2025 đạt bình quân 9,20%/năm và giai đoạn 2026 - 2030 đạt bình quân 9,92%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 133 triệu đồng, tương đương 5.500 USD; tỷ trọng kinh tế số so vơi GRDP khoảng 30%; Cơ cấu ngành kinh tế đến năm 2030: Ngành nông, lâm ngư nghiệp chiếm 26,62 %, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 28,94%; ngành dịch vụ chiếm 39,84%. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển thời kỳ 2021 - 2025 khoảng 550 nghìn tỷ đồng tương đương khoảng 22 tỷ USD; tỷ lệ đầu tư trên GRDP bình quân khoảng 31,5%/năm.

Tăng trưởng của các ngành kinh tế thời kỳ 2021 - 2030: Ngành nông, lâm - thủy sản tăng trưởng 6,25%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 11,5%/năm; dịch vụ tăng 10,6%/năm.

Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân thời kỳ 2021 – 2030 khoảng 7,72%; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng khoảng 39,2%. Kim ngạch xuất khẩu địa phương bình quân đạt 1.400 triệu USD năm 2030. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2030 đạt trên 82%, 5% số xã chuẩn nông thôn kiểu mẫu. Tỷ lệ che phủ rừng phấn đấu đạt 49,2% năm 2030. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý theo quy định đạt 98%; Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom và xử lý theo quy định đạt 90%; Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt trên 50% đối với đô thị loại II trở lên và đạt trên 20% đối với các đô thị còn lại; Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 98%; Tỷ lệ khu công nghiệp, có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100 %. Tỷ lệ cụm công nghiệp, có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt 100 %; Tỷ lệ diện tích các khu vực ô nhiễm môi trường đất đắc biệt nghiêm trọng được xử lý, cải tạo và phục hồi đạt 100%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được thu gom giảm còn 10%.

2. Tầm nhìn đến năm 2050

Tỉnh Gia Lai là “Cao nguyên Sinh thái, Thể thao và Sức khỏe”, điểm đến sinh thái, khác biệt và độc đáo, là vùng đất xanh, giàu bản sắc văn hóa. Phát triển kinh tế dựa trên nền tảng công nghệ số phát triển kinh tế sinh thái, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh là chủ đạo dựa trên ba trụ cột phát triển là nông nghiệp tiên tiến, sạch và ứng dụng công nghệ cao; dịch vụ và du lịch sinh thái; công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường gắn với nông nghiệp. Về xã hội, tỉnh Gia Lai mang đặc trưng vùng sinh thái nhân văn cao nguyên Pleiku, Kon Hà Nừng. Xây dựng cộng đồng có lối sống xanh, lấy con người làm trung tâm, nâng cao tri thức cộng đồng, chất lượng nguồn nhân lực. 

Môi trường sinh thái tỉnh Gia Lai xanh hơn, bền vững hơn với khả năng phục hồi và thích ứng biến đổi khí hậu. Tái lập hệ sinh thái đặc sắc trên địa bàn tỉnh Gia Lai, tăng cường đa dạng sinh học vùng Nam Trường Sơn, bảo vệ cấu trúc địa chất núi lửa Tây Nguyên. 

Tỉnh Gia Lai có hệ thống hạ tầng kết nối đồng bộ, xanh, thông minh. Tỉnh Gia Lai kết nối với sự phát triển đồng bộ hạ tầng giao thông gắn dịch vụ vận tải; hạ tầng công nghệ số liên thông với hạ tầng số quốc gia. Hệ thống đô thị phát triển hiện đại liên kết với khu vực nông thôn, người dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ, tiện ích xã hội.

3. Các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá phát triển

Nhằm hiện thực hóa các mục tiêu đã đề ra, tỉnh Gia Lai cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm cùng những đột phá phát triển sau:

Các nhiệm vụ trọng tâm:

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường xúc tiến đầu tư, đảm bảo các điều kiện thuận lợi, công bằng về lợi ích cho các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy hình thành hệ sinh thái doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo.

Hình thành các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến, tăng cường chất lượng các dịch vụ trung gian để hình thành chuỗi giá trị sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu; khuyến khích đầu tư sản xuất công nghiệp, nông nghiệp theo hướng xanh và kinh tế tuần hoàn.

Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực trọng điểm như: Ngành công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch, năng lượng... nâng chất lượng, mức độ thụ hưởng các mặt đời sống xã hội của người dân trong tỉnh đặc biệt ở các địa bàn khó khăn vùng sâu vùng xa. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa - lịch sử, xây dựng bản sắc, vốn sinh thái nhân văn Gia Lai.

Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ cho các lĩnh vực trọng điểm và vùng động lực của tỉnh. Ưu tiên đầu tư hạ tầng công nghệ, chính quyền số, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, hạ tầng giao thông, kết nối đô thị và vùng động lực, hạ tầng thuỷ lợi, hạ tầng hỗ trợ các ngành công nghiệp và dịch vụ tại khu, cụm công nghiệp, hạ tầng để kết nối phát triển du lịch.

Xây dựng tỉnh Gia Lai theo hướng trở thành hình mẫu về mô hình phát triển năng lượng tái tạo, bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, đặc biệt là tài nguyên rừng, trở thành một trong những tỉnh đầu tiên của nền kinh tế trung hòa các bon.

 Các đột phá phát triển:

- Đột phá về cơ chế, chính sách: chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh hóa các ngành kinh tế; thúc đẩy cơ chế liên kết hình thành chuỗi phản phẩm: mô hình chuỗi sản phẩm, cơ chế liên kết; xây dựng chính sách cho các ngành ưu tiên, vượt trội: ngành nông nghiệp, công nghiệp chế biến, năng lượng, du lịch, thể thao và dịch vụ chăm sóc sức khỏe: đột phá việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn nguồn lực đầu tư: cải thiện tiếp cận đất đai và chất lượng quy hoạch; xúc tiến đầu tư, kinh doanh; khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo; Đột phá về chính sách để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai; đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng chính quyền số: tối đa hóa việc tốc độ cấp chứng nhận đầu tư, giấy phép kinh doanh; công tác điều hành của chính quyền dựa trên nền tảng số, lấy phục vụ người dân, doanh nghiệp là mục tiêu hàng đầu.

Đột phá về nhân lực: đào tạo nhân lực chất lượng cao có khả năng thích ứng và tự đào tạo, đặc biệt có trình độ chuyên môn cao ở một số lĩnh vực trọng điểm; thu hút hình thành lực lượng chuyên gia khoa học công nghệ trình độ cao ở các lĩnh vực ưu tiên., Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đào tạo theo chuẩn quốc gia; lựa chọn một số lĩnh vực đạt chuẩn quốc tế, Đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Đột phá về hạ tầng: xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng vùng động lực; tập trung phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng thuỷ lợi; hạ tầng phục vụ cho khu, cụm công nghiệp, hạ tầng Viễn thông: ưu tiên đầu tư đường cao tốc Quy Nhơn - Pleiku - Lệ Thanh (CT.20); mở rộng cảng hàng không Pleiku, phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp, logistics; Đột phá về hạ tầng số trên nền tảng đổi mới hạ tầng công nghệ thông tin, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số.

Đột phá về mạng lưới sinh thái và hình thành các cụm liên kết ngành dựa trên sinh thái: phát triển lâm nghiệp bền vững, tăng cường kinh tế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu: phát triển lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng và có sức cạnh tranh cao, thích ứng với biến đổi khí hậu; Bảo tồn và phục hồi hành lang đa dạng sinh học. Xây dựng chuỗi công nghiệp - nông nghiệp. Hình thành cụm liên ngành du lịch -  thể thao - sức khỏe; tham gia các cam kết thúc đẩy nền kinh tế các bon thấp và xanh…

Đột phá hành lang phát triển và các cực không gian tăng trưởng: hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh quốc lộ 14, quốc lộ 19, quốc lộ 25 sẽ là ba hành lang kinh tế động lực kết nối thành phố Pleiku và vùng lân cận lan tỏa kinh tế - xã hội đến các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh thúc đẩy toàn tỉnh Gia Lai tham gia cách mạng công nghiệp lần thứ 4; thành phố Pleiku mở rộng không gian hành chính lãnh thổ kết nối đất các huyện lân cận Đắk Đoa, Chư Sê, Chư Păh, Lagrai nhằm đảm nhận nhiều chức năng mới của quốc gia, của vùng Tây Nguyên và tỉnh Gia Lai về chuyển đổi số, dịch vụ trong các lĩnh vực đổi mới sáng tạo, công nghiệp, nông lâm nghiệp, khoa học công nghệ... Thành phố Pleiku liên kết với thành phố Kon Tum trở thành trung tâm động lực kinh tế - xã hội tiểu vùng phía Bắc Tây Nguyên. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh mắt xích (HUB) logistics, văn hóa, du lịch quan trọng trên hành lang xuyên Á Đông - Tây (quốc lộ 19), cửa ngõ quốc gia kết nối vùng Nam Trung bộ, Tây Nguyên.

4. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng

Đối với ngành nông, lâm và thủy sản: Phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế dựa trên nền tảng của công nghiệp chế biến hiện đại và các dịch vụ hậu cần tiên tiến. Liên kết các khâu sản xuất, phân phối theo chuỗi các sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra thị trường. Tăng tỷ trọng diện tích sản xuất theo hướng hữu cơ kết hợp ứng dụng công nghệ cao để nâng cao hiệu quả, chất lượng các loại cây trồng.

Phát triển chăn nuôi theo quy mô công nghiệp, khép kín, ứng dụng công nghệ cao, chủ động phòng chống dịch bệnh; xác định bò sữa, bò thịt cao sản, lợn, gia cầm, thủy sản tiếp tục là các đối tượng vật nuôi chính, chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng trang trại chăn nuôi quy mô lớn theo hướng an toàn sinh học, hữu cơ; thực hiện di dời, hoặc ngưng hoạt động, hoặc chuyển đổi ngành nghề đối với các cơ sở chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi.

Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; bảo vệ, khôi phục và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo đảm an ninh nguồn nước; tăng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện sinh kế cho người dân. Phát triển nông nghiệp đặc sản đặc trưng vùng miền (sầu riêng, bơ, mít, cà phê, hồ tiêu, điều,…). Hình thành các khu vực thử nghiệm và nhân rộng mô hình nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, nông nghiệp thông minh. Nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản, tăng tỷ lệ xuất khẩu cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc hữu. Hình thành nhiều chuỗi giá trị nông sản gắn với sàn giao dịch điện tử thương mại quốc gia, quốc tế; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân gắn với xây dựng nông thôn mới. Hình thành các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, công nghệ sinh học, công nghệ số, nâng cao chất lượng sản phẩm thu hoạch đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ.

Tận dụng, khai thác hiệu quả, bền vững diện tích mặt nước hồ chứa thuỷ lợi, thủy điện để duy trì và phát triển các đối tượng thủy sản truyền thống.

- Đối với ngành công nghiệp: Phát triển theo hướng xanh, tiên tiến, hiện đại thân thiện với môi trường. Đưa tỉnh Gia Lai trở thành trung tâm công nghiệp chế biến nông - lâm sản của khu vực Tây Nguyên và tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Ứng dụng khoa học công nghệ vào chế biến nông - lâm sản để tạo ra các sản phẩm nằm ở chuỗi giá trị cao phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.

Phát triển tỉnh Gia Lai trở thành một trung tâm năng lượng sạch của quốc gia, một hình mẫu về phát triển năng lượng tái tạo. Khai thác hợp lý, hiệu quả các tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo, kết hợp với các hoạt động sản xuất khác nhằm bổ trợ lẫn nhau và phù hợp với nhu cầu, khả năng đáp ứng, hạ tầng truyền tải, đảm bảo hiệu quả về kinh tế, bền vững về môi trường.

Bên cạnh đó, trong Quy hoạch cũng đề ra các phương án phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế như: Tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; tiếp tục thành lập mới và phát triển các khu công nghiệp đã được Thủ tướng chính phủ cho phép quy hoạch trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh và các khu công nghiệp đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp.

Phát triển 31 cụm công nghiệp phân bố tại các huyện trên địa bàn tỉnh, hình thành các khu công nghiệp theo hướng là các cụm vệ tinh cho các khu công nghiệp tại thành phố Pleiku, sản xuất hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ phát triển các sản phẩm OCOP.

Phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lệ Thanh thành khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, trở thành đầu mối giao thương phía Tây của tỉnh Gia Lai, vùng Tây Nguyên với các nước Campuchia, Myanma, Thái Lan. Điểm trung chuyển hàng hóa, khách du lịch quan trọng trên tuyến hành lang Đông - Tây giữa hai nước Việt Nam và Campuchia. Là động lực phát triển kinh tế của tiểu vùng phía Tây tỉnh Gia Lai, với trọng tâm phát triển tập trung các hoạt động công nghiệp, thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới, cửa khẩu giữa khu vực Đông Bắc Campuchia với khu vực Tây Nguyên và cảng biển Quy Nhơn.

Đối với ngành thương mại dịch vụ: Phát triển thương mại - dịch vụ trên cơ sở tăng cường liên kết kinh tế chặt chẽ với vùng Tây Nguyên, các vùng kinh tế trọng điểm và quốc tế.

Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ; cấp sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn. Nâng cấp hạ tầng thương mại thúc đẩy thương mại nội địa. Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh là trung tâm xuất nhập khẩu và thương mại biên giới. Phát triển thương mại điện tử gắn liền với phát triển kinh tế số., Tiếp cận, kết nối với các nền tảng thương mại điện tử quốc tế. Đẩy mạnh phát triển các sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm kết nối, mở rộng quảng bá và tiêu thụ sản phẩm của tỉnh, nhất là các sản phẩm Ocop.

Xây dựng và hình thành các trung tâm logistics gắn với hệ thống cảng cạn, nâng cao năng lực, tiếp cận xuất khẩu trực tiếp trên địa bàn.

5. Các nhóm giải pháp chủ yếu:

Nhằm hiện thực hóa các mục tiêu, ý tưởng thành hành động cụ thể, góp phần đưa tỉnh Gia Lai phát triển nhanh, bền vững. Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã đưa ra một số nhóm giải pháp: (1) nhóm giải pháp về huy động nguồn lực; (2) nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực trong đó có, giải pháp về môi trường khoa học và công nghệ; giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển; (3) giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn; (4) giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch./.

Đinh Thị Bích Liên

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC