NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Phê duyệt Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

26/12/2023

Ngày 2/12/2023, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 1519/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, nội dung chủ yếu của Quy hoạch như sau:

1. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Thành phố Cần Thơ là cực tăng trưởng của vùng đồng bằng sông Cửu Long; thành phố sinh thái, văn minh, hiện đại, mang đậm bản sắc văn hóa xứ Tây Đô; là trung tâm đô thị, trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch, logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao của vùng đồng bằng sông Cửu Long; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu kết nối nội vùng, liên vùng và liên vận quốc tế.

b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

- Về kinh tế:

+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân từ 7,5% đến 8%; GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt trên 220 triệu đồng.

+ Tỷ trọng trong GRDP của khu vực: nông, lâm, thủy sản khoảng 5,9%, công nghiệp - xây dựng khoảng 35,9%, dịch vụ và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 58,2%.

+ Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt từ 11 - 15%/năm.

+ Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GRDP.

- Về xã hội:

+ Dân số tăng bình quân khoảng 0,67%/năm.

+ Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 85%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 40%.

+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp học mầm non đạt trên 90%, cấp tiểu học đạt trên 95%, cấp trung học cơ sở đạt trên 95%, cấp trung học phổ thông đạt trên 85%.

+ Số giường bệnh/vạn dân tối thiểu 55 giường; số bác sĩ/vạn dân tối thiểu 20 bác sỹ; tỷ lệ giường bệnh tư nhân tối thiểu 15%.

+ Phấn đấu 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, trên 50% xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

+ Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95%. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở mức dưới 0,32% vào năm 2025; và phấn đấu đến năm 2030 cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn chung của quốc gia.

- Về tài nguyên và môi trường:

+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đạt 100%, chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom và xử lý đạt 80%, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại, chất thải nguy hại lây nhiễm được thu gom và xử lý 100%.

+ Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đủ tiêu chuẩn xả thải ra môi trường đạt 100%; có 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường; bảo đảm 100% nước thải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn tương đương với chất lượng nước thải thải ra nguồn tiếp nhận dùng cho mục đích sinh hoạt.

- Về phát triển kết cấu hạ tầng: Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 80%; bảo đảm 100% đô thị loại IV trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và các công trình văn hóa cấp đô thị.

- Về quốc phòng, an ninh: Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

2. Tầm nhìn đến năm 2050

Cần Thơ là thành phố sinh thái, văn minh, hiện đại mang đậm bản sắc sông nước vùng đồng bằng sông Cửu Long; thuộc nhóm các thành phố phát triển khá ở Châu Á, trở thành thành phố thông minh đáng sống của Việt Nam.

3. Các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá phát triển

a) Đổi mới mạnh mẽ tư duy lãnh đạo, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp và tư duy kinh tế của doanh nghiệp, người dân gắn với thực hiện chuyển đổi số dựa trên 03 trụ cột chính (kinh tế số, xã hội số, chính quyền số).

b) Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa và phát huy hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó, ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm có tính chiến lược và lan tỏa.

c) Thu hút và phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực trong các lĩnh vực mũi nhọn; tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên sâu trong và ngoài nước để thực hiện mục tiêu phát triển.

d) Tái cấu trúc không gian đô thị, đặc biệt trong các quận trung tâm, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất; tạo quỹ đất phát triển những khu vực trọng điểm cấp vùng về y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch, thương mại, dịch vụ.

4. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng

a) Công nghiệp

- Phát triển ngành công nghiệp hóa chất, cơ khí chế tạo, năng lượng, dược phẩm, điện tử, chế biến nông thủy sản, thực phẩm và công nghiệp hỗ trợ có tính nền tảng, hiện đại, bền vững, phù hợp với điều kiện, tự nhiên, lợi thế của địa phương.

- Đẩy nhanh hoàn thành các khu công nghiệp Vĩnh Thạnh, Thới Lai - Cờ Đỏ; đô thị - công nghiệp - cảng - logistics Thốt Nốt; Trung tâm năng lượng, công nghiệp - công nghệ cao Ô Môn; thúc đẩy liên kết và hội nhập hành lang kinh tế đô thị - công nghiệp từ Cần Thơ đến Long An. Định hướng phát triển mới hệ thống đường ống dẫn khí phục vụ cho các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.

- Từng bước di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ven sông Hậu tạo quỹ đất để phát triển đô thị và các dịch vụ chất lượng cao; di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm vào các khu, cụm công nghiệp.

b) Thương mại - dịch vụ

- Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại; phấn đấu trở thành trung tâm phân phối của vùng đồng bằng sông Cửu Long; phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu; đẩy mạnh thương mại điện tử, hình thành các trung tâm thương mại cấp vùng.

- Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Các dịch vụ được ưu tiên phát triển như logistics, du lịch, y tế, giáo dục, tài chính ngân hàng, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, giao thông vận tải, vui chơi giải trí, mua sắm, văn hóa - thể thao.

- Liên kết với các cơ sở quốc tế, các doanh nghiệp đào tạo nguồn lực chuyên sâu đáp ứng mục tiêu thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

c) Nông nghiệp và thủy sản

- Phát triển bền vững, an toàn, thịnh vượng trên cơ sở tích hợp đa ngành, có điều phối liên kết vùng, liên kết ngành.

- Phát huy lợi thế, hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên, tập trung xây dựng các vùng sản xuất nông - thủy sản chuyên canh đạt tiêu chuẩn, đáp ứng theo từng nhóm thị trường. Phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp tuần hoàn, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Hình thành các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ và Thới Lai. Triển khai có hiệu quả và thu hút các doanh nghiệp chiến lược đầu tư kinh doanh vào Trung tâm liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Phát triển nông nghiệp đô thị góp phần xây dựng môi trường sinh thái, cảnh quan, cung cấp thực phẩm xanh, đô thị bền vững. Phát huy tối đa lợi thế chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phát triển nông nghiệp gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới để phối hợp nguồn lực, phát triển toàn diện mọi mặt của sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn.

d) Quốc phòng, an ninh

Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Xây dựng lực lượng vũ trang Thành phố có sức mạnh tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, chủ động xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống. Tiếp tục xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc.

5. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch

5.1. Giải pháp về huy động, sử dụng vốn đầu tư

a) Huy động đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu thực hiện quy hoạch thông qua nghiên cứu và triển khai giải pháp cụ thể đối với từng nguồn vốn, định hướng sử dụng nguồn vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư.

b) Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Cải thiện hiệu quả quản lý và điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công, tập trung vào những dự án trọng tâm, trọng điểm, nâng cao tỷ lệ giải ngân, đồng thời đáp ứng tiến độ và chất lượng công trình; ưu tiên tối ưu về bố trí các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để dẫn dắt và thúc đẩy thu hút các nguồn vốn ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của thành phố theo phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”.

c) Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Tăng cường tận dụng, huy động nguồn vốn từ nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thông qua xây dựng các cơ chế, chính sách đột phá để thu hút các nhà đầu tư chiến lược có khả năng dẫn dắt, tạo ra môi trường thích hợp để hình thành hệ sinh thái các ngành kinh tế trọng điểm và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp khác; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố, đẩy mạnh cải cách hành chính, giải phóng mặt bằng và xúc tiến đầu tư.

d) Tăng cường vận động tài trợ của các tổ chức phi chính phủ thông qua tích cực kết nối, liên hệ với các tổ chức phi chính phủ; xây dựng danh mục chương trình, dự án kêu gọi viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đảm bảo tiến độ, hiệu quả của các chương trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ; thực hiện công tác giám sát và triển khai hoạt động của các dự án và khoản viện trợ phi dự án trên địa bàn thành phố theo đúng quy định.

đ) Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Khuyến khích, thu hút các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; huy động nguồn lực thực hiện xã hội hóa đầu tư các ngành, lĩnh vực theo quy định; tăng cường huy động vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

5.2. Giải pháp về phát triển và cung ứng nguồn nhân lực, phát triển thị trường lao động

Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các cấp học, bậc học, đặc biệt là bậc đại học, cao đẳng và đào tạo nghề. Có cơ chế, chính sách hợp lý, đồng bộ để thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng cường hợp tác với các tổ chức đào tạo quốc tế. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa môi trường làm việc với thực tiễn nền kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ. Các điểm trường thuộc các bậc học trên địa bàn thành phố đáp ứng nhu cầu đào tạo theo chỉ tiêu phát triển giáo dục các cấp của ngành.

5.3. Giải pháp về bảo vệ môi trường

Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền và bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức cho người dân và các tổ chức, doanh nghiệp về bảo vệ môi trường, coi bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường; phát triển, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng và tài nguyên đối với tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn. Tích cực hợp tác với các địa phương trong nước và quốc tế về bảo vệ môi trường. Chú trọng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về môi trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Hoàn thiện hệ thống thể chế liên quan bảo vệ môi trường.

5.4. Giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Hỗ trợ cho việc phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và công nghệ cao, gắn kết giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu, đào tạo. Tạo các điều kiện thuận lợi cho phát triển khoa học, công nghệ dựa trên đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển vốn, nhân lực trình độ cao và cơ chế khuyến khích hoạt động nghiên cứu. Mở rộng hoạt động hợp tác, liên kết giữa Cần Thơ với các địa phương khác.

5.5. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển

a) Liên kết, hợp tác quốc tế: Cần Thơ có vai trò quan trọng trong việc là cầu nối của toàn khu vực với quốc tế.

b) Liên kết vùng: Với vị thế là trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long, Cần Thơ phối hợp chặt chẽ với các địa phương khác trong khu vực, đổi mới mô hình phát triển thành sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, tạo liên kết để tạo sức mạnh, động lực phát triển bền vững và thịnh vượng.

c) Liên kết trên phạm vi cả nước: Thúc đẩy hợp tác với các thành phố trực thuộc trung ương khác. Với các địa phương vùng Bắc Trung Bộ, tăng cường liên kết trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, chủ động xúc tiến thương mại đầu tư, tiến hành xây dựng các tuyến du lịch liên tỉnh, phát triển y tế, khoa học liên kết với các bệnh viện hàng đầu.

5.6. Giải pháp về quản lý đầu tư, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn

Nâng cao chất lượng quản lý quy hoạch xây dựng và trật tự xây dựng; sử dụng hiệu quả nguồn lực quỹ đất. Lập kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, đầu tư, khai thác đồng bộ.

5.7. Giải pháp về nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý hành chính nhà nước

a) Nhóm giải pháp về lập quy hoạch

- Tổ chức công bố, công khai quy hoạch theo quy định. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của địa phương với các nhà đầu tư trong và ngoài nước; tập trung kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm.

- Tiếp tục thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch chung, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật.

- Triển khai xây dựng kế hoạch hành động, thường xuyên cập nhật, điều chỉnh, bổ sung để cụ thể hóa các nội dung trong quy hoạch thành phố thành kế hoạch 05 năm và hàng năm nhằm đảm bảo thống nhất giữa các cấp chính quyền; định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định.

b) Nhóm giải pháp về tuyên truyền: Nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp và các cấp chính quyền về kế hoạch tổng thể, cho phép người dân tham gia góp ý để tìm ra cách thức đưa ra giải pháp cho phù hợp.

c) Nhóm giải pháp về thực hiện quy hoạch: Huy động sự tham gia từ nhiều đối tượng khác nhau. Chuẩn bị và đào tạo nguồn lực, đặc biệt huy động nguồn lực ngoài công lập để đảm bảo các chương trình an sinh xã hội được thực hiện theo kế hoạch.

5.8. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch

a) Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch có tính chất chuyên ngành khác, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với quy hoạch thành phố Cần Thơ.

b) Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện, thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hằng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, thường xuyên giám sát, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch theo quy định.

c) Công tác tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch cần được đổi mới phù hợp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và thông lệ quốc tế. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu với cơ chế quản lý hiệu lực, hiệu quả để triển khai thực hiện thành công Quy hoạch.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC