NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

28/04/2023

Trong giai đoạn 2016 - 2020, mặc dù còn khó khăn nhiều mặt, nhưng hoạt động sản xuất công nghiệp -  tiểu thủ công nghiệp  trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định, duy trì được đà tăng trưởng với mức tăng khá, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp  năm 2020 ước tính đạt 51.697 tỷ đồng, tăng 148,27 % so với đầu nhiệm kỳ (năm 2015); tốc độ tăng trưởng bình quân của cả giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8,20%/năm, thấp hơn mức tăng trưởng bình quân 10,01%/năm của giai đoạn trước 2011-2015 và chưa đạt so với mục tiêu của Nghị quyết đã đề ra.

Ngành công nghiệp của tỉnh hiện đang phát triển theo chiều rộng, chưa tập trung phát triển theo chiều sâu nên chưa khai thác triệt để tiềm năng và chưa thật sự bền vững. Một số nhóm ngành không tăng trưởng như mục tiêu đề ra mà còn có xu hướng chững lại, có nguy cơ giảm quy mô phát triển. Cơ cấu, chất lượng hàng hóa tuy có được nâng lên, nhưng nhìn chung vẫn chưa theo kịp nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Để ngành công nghiệp trở thành động lực tăng trưởng nền kinh tế Kiên Giang, trong giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã xây dựng Kế hoạch số 40/ KH-UBND ngày 23/2/2022 thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Kế hoạch), với mục tiêu chung: Phấn đấu đến năm 2030, ngành công nghiệp trở thành ngành kinh tế đóng góp quan trọng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của toàn tỉnh. Phát triển công nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghiệp sạch, an toàn thân thiện với môi trường. Khuyến khích phát triển công nghiệp nhỏ và vừa để tận dụng nguồn nguyên liệu, lao động tại chỗ; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, chế biến, gia công, tái chế và sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp. 

Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2025: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng bình quân 8%/năm; Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP của tỉnh đạt trên 15%;  Tổng kim ngạch xuất khẩu ngành công nghiệp tăng bình quân 7%/năm;  Khuyến khích hỗ trợ phát triển mới khoảng 100 doanh nghiệp công nghiệp, tăng 13% so với giai đoạn 2015-2020. 

Phấn đấu đến năm 2025, đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành 02 khu công nghiệp: KCN Thạnh Lộc (giai đoạn 2) huyện Châu Thành, KCN Thuận Yên, thành phố Hà Tiên và 03 cụm công nghiệp: CCN Vĩnh Hòa Hưng Nam, huyện Gò Quao; CCN Bình An, huyện Châu Thành; CCN Hàm Ninh, thành phố Phú Quốc. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đạt trên 65% và cụm công nghiệp đạt trên 40%. 

Định hướng đến năm 2030 : Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GRDP của tỉnh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp theo hướng tăng nhanh và bền vững. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng bình quân từ 8,0-8,5%/năm; tỷ trọng công nghiệp trong GRDP của tỉnh đạt trên 18%; tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đạt trên 85% và cụm công nghiệp đạt trên 60%. 

Để hoàn thành mục tiêu và định hướng trên, ngành Công Thương của tỉnh tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp sau:

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển công nghiệp 

2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch để đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh và sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh 

- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 theo hướng cơ cấu lại ngành công nghiệp có thế mạnh tại các vùng như: phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí phục vụ nông - ngư nghiệp vùng Tứ giác Long Xuyên; phát triển công nghiệp chế biến nông - thủy sản, công nghiệp sử dụng nhiều lao động vùng Tây Sông Hậu; phát triển công nghiệp phục vụ nghề cá, chế biến nông - thủy sản vùng U Minh Thượng; phát triển công nghiệp gắn với kinh tế biển và du lịch vùng biển, hải đảo. 

- Đề xuất bổ sung quy hoạch các dự án đầu tư phát triển điện gió, điện năng lượng mặt trời vào quy hoạch điện lưới quốc gia theo sơ đồ VIII. Quan tâm điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp để phát triển công nghiệp năng lượng trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, nhất là các dự án đầu tư phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, điện gió, điện năng lượng mặt trời,... tại các địa bàn có đủ điều kiện theo quy định. 

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, để định hướng khai thác, chế biến và phát triển công nghiệp khai khoáng, bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Tổ chức công khai quy hoạch tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật. 

-  Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, dịch vụ. Trong đó, thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp phù hợp với nhu cầu phát triển công nghiệp tỉnh đến năm 2025, định hướng đến 2030.

- Xây dựng phương án phát triển công nghiệp để tích hợp vào Quy hoạch của tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực theo Quyết định số 937/QĐ-UBND, ngày 08/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở Quy hoạch của tỉnh được phê duyệt, cần khẩn trương tiến hành việc xác định tọa độ, ranh giới và cắm mốc thực địa các khu vực quy hoạch phát triển công nghiệp để quản lý và triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt. Đồng thời, hỗ trợ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện 26 dự án đầu tư với tổng vốn dự kiến là: 85.249 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho gần 50.000 lao động, trong đó một số dự án có quy mô và vốn đầu tư lớn như: dự án Chế biến khí Kiên Giang 69.765 tỷ đồng, dự án Mở rộng dây chuyền 2 sản xuất ximăng INSEE 7.100 tỷ đồng, dự án Chế biến tôm xuất khẩu 6.059 tỷ đồng, dự án Mở rộng dây chuyền sản xuất xi măng VICEM 3.000 tỷ đồng, dự án Sản xuất túi xách xuất khẩu 317,64 tỷ đồng,... 

3. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp 

- Xây dựng và triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, ưu tiên, lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng công nghiệp và nhà đầu tư sản xuất công nghiệp thực sự có năng lực, có công nghệ hiện đại. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị công nghiệp hỗ trợ, để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ theo hướng hiện đại, công nghệ cao. 

- Tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hình thức xúc tiến đầu tư, tổ chức các hội nghị chuyên đề về kêu gọi đầu tư, nhằm thu hút các doanh nghiệp có điều kiện, năng lực về tài chính tham gia đầu tư phát triển công nghiệp theo quy hoạch. Xây dựng và phát hành ấn phẩm  xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp của tỉnh. 

- Tăng cường hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp trong và ngoài nước. Tích cực triển khai đẩy mạnh các chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư, thương mại trong và ngoài nước. Tổ chức thực hiện các chính sách về phát triển thị trường, phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ trong và ngoài nước. 

4. Tích cực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, các nhà đầu tư, tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi để phát triển công nghiệp 

-  Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, với nhiều quy định ưu đãi, ủng hộ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc sản xuất, kinh doanh. Tạo lập môi trường khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, nhất là khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư các dự án, đề án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo. 

- Tổ chức triển khai cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ sở sản xuất công nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh hiểu rõ chủ trương đầu tư phát triển công nghiệp, các khu, cụm công nghiệp gắn với các chính sách đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, coi trọng công tác bảo vệ môi trường, hiệu quả sử dụng đất và các nguồn lực, tài nguyên khác của địa phương trong hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp. 

- Nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư, nhất là cơ chế về hỗ trợ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng của tỉnh. Thực hiện việc giao đất cho các nhà đầu tư tại các cụm công nghiệp theo Nghị định số 66/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ. 

- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách hỗ trợ các hoạt động xuất khẩu và xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu sản phẩm tiêu biểu, doanh nghiệp tiêu biểu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp công nghiệp của tỉnh. 

- Quan tâm phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công tác khuyến công cơ sở. Xây dựng và khôi phục các làng nghề truyền thống, gắn với đào tạo nghề và phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, làm cơ sở để phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn đi đôi với việc hình thành, phát triển các ngành nghề, sản phẩm mới, tạo ra chuỗi liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp nông thôn gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. 

5. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tạo đột phá để phát triển công nghiệp 

- Nghiên cứu, xây dựng chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do ngân sách tỉnh đảm bảo, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. 

- Nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các chính sách hỗ trợ vốn đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp phù hợp khả năng ngân sách Trung ương và địa phương. Chú trọng cơ chế ứng vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng các khu, cụm công nghiệp để thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư tiềm năng tham gia đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp của tỉnh. 

- Huy động các nguồn lực (kể cả nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn ngoài ngân sách) đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư phát triển công nghiệp. Trong đó, tập trung ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng cấp điện, cấp thoát nước đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp. Nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Bộ Công Thương có chủ trương, cơ chế tài chính về huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp của tỉnh. Trong điều kiện ngân sách của tỉnh, tiếp tục đề xuất cơ chế, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. 

- Vận dụng tốt các cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng 05 khu công nghiệp với diện tích 548,80 ha và 14 cụm công nghiệp với tổng diện tích 608 ha theo quy hoạch. Giai đoạn 2021-2025, huy động vốn từ ngân sách, vốn các doanh nghiệp để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng 02 khu công nghiệp: KCN Thạnh Lộc (giai đoạn 2) huyện Châu Thành 100ha, KCN Thuận Yên, thành phố Hà Tiên 133,95ha và 03 cụm công nghiệp: CCN Vĩnh Hòa Hưng Nam, huyện Gò Quao 70ha; CCN Hàm Ninh, thành phố Phú Quốc 59,14ha; CCN Bình An, huyện Châu Thành 30ha). Sau 2025, tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp còn lại theo quy hoạch được phê duyệt. 

- Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống lưới điện đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của các cơ sở sản xuất công nghiệp.Tiếp tục đầu tư phát triển lưới điện (xóa các vùng lõm) tại các huyện, nhằm đạt tiêu chí nông thôn mới. Tranh thủ sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam để triển khai dự án kéo điện lưới quốc gia ra 02 xã đảo An Sơn, Nam Du của huyện Kiên Hải, 

- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển điện gió, điện năng lượng mặt trời gắn với phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng và các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh. Ưu tiên đầu tư các dự án phát triển năng lượng tái tạo khu vực biên giới, ven biển và hải đảo theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; các dự án điện năng lượng mặt trời kết hợp tại các khu nuôi tôm công nghiệp, các hồ nước và các dự án điện gió trên biển. 

6. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về phát triển công nghiệp 

 Nâng cao công tác quản lý Nhà nước của các cấp, các ngành về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong đó, đầu mối là Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá tình hình phát triển công nghiệp, công bố các thông tin liên quan đến phát triển ngành và kịp thời phát hiện các vấn đề cần tháo gỡ; thực hiện kiện toàn tổ, chức bộ máy, nhân sự đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước đối với hoạt động phát triển các khu, cụm công nghiệp. Nghiên cứu, đề xuất Trung ương có cơ chế phân cấp, ủy quyền, giao trách nhiệm nhiều hơn cho Sở Công Thương và phòng chuyên môn về quản lý Công Thương cấp huyện để các cơ quan này đủ công cụ, điều kiện thực hiện vai trò, chức năng là cơ quan đầu mối quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn. 

7. Phát triển công nghiệp gắn với quản lý khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, an toàn phòng chống dịch bệnh phục vụ phát triển công nghiệp 

- Thực hiện thăm dò, đánh giá trữ lượng tài nguyên, các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh, xây dựng đề án, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản theo quy định. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng của tỉnh và các địa phương khi cấp phép khai thác khoáng sản và có chế tài hợp lý để kiểm tra, giám sát sau khi đã cấp phép khai thác. Khi cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản, phải yêu cầu chủ đầu tư sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn hàng hoá có chất lượng cao. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia khai thác tài nguyên khoáng sản phải thực hiện nghiêm các quy định, nhất là về phục hồi môi trường sau khai thác tài nguyên khoáng sản. 

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến rộng rãi và triển khai mạnh mẽ Chương trình sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp; có chính sách hỗ trợ chuyển đổi công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra trách nhiệm quản lý môi trường tại các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp; cần giám sát đặc biệt đối với các khu vực đang là điểm nóng, bức xúc về môi trường nhằm chủ động phòng ngừa, kiểm soát môi trường. Kiên quyết xử lý nghiêm các dự án không thực hiện đúng cam kết, không hiệu quả, tiêu hao nhiều năng lượng, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. 

8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp; thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ 

- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2025, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh. Quan tâm đào tạo đối với cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, thu hút cán bộ và lao động có trình độ cao cho một số ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh, để tạo ra các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh. 

- Xây dựng đề án hình thành và phát triển thị trường lao động, tăng cường hoạt động dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động đã qua đào tạo, từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý, nhất là lao động nông thôn. 

- Đổi mới chương trình đào tạo nghề, bảo đảm đồng bộ về quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển các ngành hàng trong lĩnh vực công nghiệp. Tích cực xây dựng và triển khai các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo, dạy nghề gắn với thị trường lao động có sự tham gia của doanh nghiệp. Đẩy mạnh hướng nghiệp phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, nhằm định hướng và tạo điều kiện hỗ trợ cho học sinh chuyển sang học trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp, cao đẳng nghề. 

- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào việc đào tạo nhân lực theo nhu cầu lao động của đơn vị. Đào tạo nghề gắn chặt với giải quyết việc làm cho lao động qua đào tạo, tạo việc làm mới cho người lao động mất việc làm trong quá trình thu hồi đất tại các dự án đầu tư. 

- Triển khai đề án ứng dụng khoa học - công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành Công Thương đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp. 

- Nâng cao năng lực của các tổ chức hoạt động khoa học - công nghệ, đồng thời hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện đổi mới, chuyển giao công nghệ. Xây dựng các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, có nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm trên thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu. 

- Phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong phát triển công nghiệp, nhất là hạ tầng kết nối số đảm bảo an toàn, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4./.

 

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC