NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Một số giải pháp thúc đẩy tăng trưởng bền vững hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh Bến tre

10/08/2023

Trong những năm qua, hoạt động xuất nhập khẩu Bến Tre đã đạt được những kết quả nhất định: Kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng và có thặng dư thương mại; cơ cấu xuất khẩu có sự chuyển dịch theo hướng tích cực; thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, thị trường xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao, thị trường trung gian giảm dần, đảm bảo duy trì được thị trường truyền thống và phát triển các thị trường mới có nhiều tiềm năng; mặt hàng xuất khẩu có sự đa dạng về chủng loại, hàng qua chế biến tăng dần và giảm xuất khẩu hàng thô...

Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu Bến Tre còn một số hạn chế: Kim ngạch xuất nhập khẩu còn thấp; thị trường xuất khẩu hàng hoá mặc dù đã có bước tiến đáng kể, nhưng nhìn chung vẫn ít bạn hàng, phụ thuộc vào chỉ định của bên giao gia công, nhiều doanh nghiệp còn xuất khẩu qua trung gian và chưa chủ động được thị trường; hàng công nghiệp gia công còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu, tỉnh có nguồn nguyên liệu tôm dồi dào nhưng chưa xuất khẩu được; đầu ra một số sản phẩm từ dừa và hàng nông sản còn phụ thuộc vào thị trường truyền thống....

Nhằm khắc phục những hạn chế trên, để chủ động nắm bắt các thời cơ, cơ hội, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh thực sự phát triển nhanh và bền vững, ngày 02 tháng 6 năm 2023, Ủy ban nhân dân Tỉnh Bến Tre đã ban hành kế hoạch số: 3206/KH-UBND về thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre với những nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường, cán cân thương mại, các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương, nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định

- Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh giai đoạn 2021-2030 đạt 13,5-14,5%, trong đó giai đoạn 2021-2025 tăng bình quân 13,22% và giai đoạn 2026-2030 có mức tăng trưởng bình quân 15%.

- Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu toàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2030 đạt 7-8%, trong đó giai đoạn 2021-2025 có mức tăng bình quân đạt 8- 9% và giai đoạn 2026-2030 có mức tăng trưởng bình quân tăng 6-7%.

- Phấn đấu đến năm 2030 Bến Tre là tỉnh có kim ngạch xuất khẩu khá cao khu vực vùng ĐBSCL (top 3) và trở thành tỉnh có kim ngạch xuất khẩu ở mức khá của cả nước (top 30).

2.2) Xuất khẩu, nhập khẩu phát triển với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa

- Tập trung phát triển xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng nâng dần quy mô sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng nông thủy sản. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm đến quy hoạch, đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu tập trung và khai thác nguồn nguyên liệu trên địa bàn một cách hợp lý, khoa học; mở rộng diện tích nuôi trồng các mặt hàng chủ lực, đầu tư phương tiện đánh bắt xa bờ, nghiên cứu ngư trường đánh bắt, tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng cao.

- Thực hiện đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng cải tiến và nâng cấp mặt hàng truyền thống, tích cực đầu tư, nâng cấp, đổi mới dây chuyền công nghệ trong chế biến thuỷ sản, nông nghiệp, gia công may mặc, giảm hàm lượng lao động giản đơn, nâng cao hàm lượng công nghệ, chất xám để tăng sức cạnh tranh của hàng hoá.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tiếp cận công nghệ tiên tiến, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm quốc tế theo tiêu chuẩn ISO, đạt tiêu chuẩn HACCP, Code EU, SA8000,… tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đăng ký bản quyền, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm để tránh hàng gian, hàng giả, tranh chấp thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.

- Khuyến khích mời gọi các chuyên gia nghiên cứu các sản phẩm mới từ các nguồn nguyên liệu sẵn có của tỉnh. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất mặt hàng mới, có thị trường mà Bến Tre chưa sản xuất.

- Xây dựng đội ngũ thương nhân của tỉnh ngày càng lớn mạnh, tham gia tích cực vào quá trình phát triển thị trường trong và ngoài nước. Đổi mới mô hình tổ chức, công nghệ quản lý và phương thức kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá để xây dựng các loại hình doanh nghiệp thương mại.

- Đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hóa theo hướng vừa mở rộng thị trường, mặt hàng, vừa nâng cao hiệu quả xuất - nhập khẩu phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững, hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Trong giai đoạn 2021-2025, với việc tiếp tục tận dụng được lộ trình miễn giảm thuế quan từ các FTA thế hệ mới đã có hiệu lực như Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), Việt Nam - Nhật Bản (VJFTA), đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), đặc biệt là các Hiệp định mới như Việt Nam - EU (EVFTA), ASEAN - Hồng Kông (AHKFTA), EVFTA, RCEP,…với lộ trình xóa bỏ tới trên 90% dòng thuế, các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh sẽ có xu hướng tăng mạnh, nhất là các sản phẩm như sản phẩm từ dừa, linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, da giày, dệt may, nông sản và nông sản chế biến, thủ công mỹ nghệ,…chi tiết cụ thể như sau:

* Nhóm hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Tiếp tục chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu với 88% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030. Trong đó có:

+ Mặt hàng dệt may: Các dự án sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may đã hoạt động tương đối ổn định, sản phẩm đã chiếm lĩnh được nhiều thị trường lớn, dự kiến đến năm 2025 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.300 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 20,8%/năm cho cả giai đoạn 2021-2025.

+ Mặt hàng túi xách da: Trong giai đoạn 2021-2025 sẽ vẫn là một trong những mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của tỉnh, dự kiến kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sẽ đạt 868 triệu USD, tăng bình quân 17,45%/năm.

+ Bộ dây điện dùng cho ô tô: Đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu ổn định. Dự kiến đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 230 triệu USD, tăng bình quân khoảng 14,08%/năm.

* Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ:

Nhóm này có mặt hàng xuất khẩu khá đa dạng như cói, mây, tre, thảm và đặc biệt là các sản phẩm mỹ nghệ từ dừa. Đây là mặt hàng có thế mạnh của tỉnh có giá trị gia tăng cao, tận dụng được các phụ phẩm từ cây dừa và vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2021-2025, giải quyết việc làm cho lao động nông nhàn tại địa phương do đó cần ưu tiên hỗ trợ để đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới. Dự kiến đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng thủ công mỹ nghệ sẽ đạt 35 triệu USD, tăng trưởng bình quân cả giai đoạn đạt 14,42%/năm.

+ Tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực Liên minh châu Âu (EU) chiếm 14-15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 16-17% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 27-28% trong tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 29-30% vào năm 2030; khu vực châu Á lên 55-56% trong tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 49-50% vào năm 2030.

+ Tận dụng lợi thế của các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA), trong đó tập trung vào Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA), Hiệp định này ưu tiên tập trung với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông sản - là một trong những mặt hàng này có lợi thế rất lớn đối với tỉnh Bến Tre.

+ Phấn đấu tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ các nước phát triển khu vực Liên minh châu Âu chiếm khoảng 6-7% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 7-8% vào năm 2030; khu vực Bắc Mỹ (chủ yếu là Hoa Kỳ) lên khoảng 6-7% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 8-9% vào năm 2030; Nhật Bản lên khoảng 7-7,5% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 8-8,5%, Hàn Quốc lên khoảng 16-17% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 18-19% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống còn 79-80% vào năm 2030, trong đó Trung Quốc 30-31%, ASEAN 10-11%.

Ngoài ra, Bến Tre là vùng nguyên liệu dừa và trái cây, (bưởi da xanh, sầu riêng, chôm chôm,...) lớn trong Vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, Bến Tre còn có cả thế mạnh để phát triển kinh tế biển, nên định hướng phát triển các mặt hàng chủ lực của tỉnh trong thời gian tới như: sản phẩm chế biến từ thủy sản như tôm, cá, nghêu…; sản phẩm từ dừa như cơm dừa nạo sấy, chỉ xơ dừa, mật hoa dừa,…. Nên nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ yếu còn lại:

* Nhóm hàng rau quả:

Chiếm tỷ trọng 8% vào năm 2025 và 10% vào năm 2030; với một số nhà máy chế biến đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sẽ tạo nguồn hàng dồi dào cho xuất khẩu. Các Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu có hiệu lực làm các mặt hàng nông sản của tỉnh sẽ hưởng lợi rất lớn từ lộ trình cắt giảm thuế quan. Dự kiến đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sẽ đạt 165 triệu USD, tăng bình quân 6,99%/năm.

* Nhóm hàng thủy hải sản chế biến:

Nhóm hàng thủy hải sản chế biến bao gồm: cá, nghêu, tôm…chiếm tỷ trọng 4% vào năm 2025 và 6% vào năm 2030. Trong thời gian qua gặp không ít khó khăn về nguyên liệu, tuy nhiên tỉnh Bến Tre có con nghêu đã được chứng nhận của Hội đồng biển quốc tế (MSC) và tôm có nguồn nguyên liệu dồi dào nhưng trong những năm qua chưa xuất khẩu được, do đó cần ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới. Dự kiến đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sẽ đạt 105 triệu USD, tăng với mức tăng trưởng hàng năm đạt 11,38%/năm.

2.3) Định hướng phát triển thương mại điện tử

- Phát triển thương mại điện tử nhằm phát huy hết tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển thương mại, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh, thực hiện tốt công tác quảng bá, giới thiệu và tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước cho hàng hóa, sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh. Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp và khuyến khích người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại điện tử, mua bán trực tuyến.

- Xây dựng các hạ tầng cơ bản và triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh, đưa thương mại điện tử trở thành một hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Phát triển nguồn nhân lực về thương mại điện tử; tuyên truyền, tăng cường đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thương mại điện tử để nhân lực có đủ khả năng về chuyên môn, nghiệp vụ về giao dịch thương mại điện tử.

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Xây dựng lực lượng cán bộ có chuyên môn đáp ứng được công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử; xây dựng cơ chế, bộ máy phù hợp và triển khai hoạt động thống kê về thương mại điện tử và các hoạt động hỗ trợ thương mại điện tử; xây dựng các cơ sở dữ liệu sử dụng chung cho các lĩnh vực quản lý doanh nghiệp, quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, thống kê…

3. Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

3.1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu

Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Tích cực tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, nhất là tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương để triển khai Dự án “Liên kết xây dựng vùng sản xuất dừa theo hướng an toàn, chất lượng cao ở các tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, Tiền Giang, Trà Vinh”.

- Hoàn thiện và triển khai chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Bến Tre đến năm 2030. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào sản xuất; nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu; Trong đó, chú trọng phát triển nông nghiệp sạch, hữu cơ, an toàn thực phẩm và tăng cường bảo quản sau thu hoạch; phát triển nông nghiệp theo hướng liên kết, hợp tác, tiêu thụ gắn với du lịch. Gắn chăn nuôi với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Rà soát, điều chỉnh vùng nuôi, hình thức nuôi và đối tượng nuôi thủy sản phù hợp với định hướng thị trường thích ứng với biến đổi khí hậu; gắn nuôi thủy sản với chế biến, xuất khẩu. Thực hiện tốt việc chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo, không theo quy định (IUU).

- Tập trung củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, nòng cốt là hợp tác xã kiểu mới; khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác xây dựng vùng nguyên liệu để chế biến, xuất khẩu; ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho các hợp tác xã, doanh nghiệp có liên kết chặt chẽ với nông dân.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các biện pháp để chứng nhận vùng trồng cho các sản phẩm đủ tiêu chuẩn, điều kiện xuất khẩu. Đồng thời, rà soát các chuỗi sản phẩm của tỉnh để xem xét, thành lập mới các chuỗi sản phẩm có tiềm năng phát triển bền vững để tạo điều kiện, đầu tư cho phát triển.

Bên cạnh đó, Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, tỉnh đưa ra định hướng phát triển về hướng Đông với việc tập trung triển khai Chương trình phát triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030. Ưu tiên phát triển công nghiệp về hướng Đông, thu hút công nghiệp năng lượng sạch (điện gió, điện mặt trời, điện khí), chế tạo, phụ trợ, dược - y sinh, chế biến thủy sản và công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn. Huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng công nghiệp, hoàn thiện và đưa vào khai thác khu công nghiệp Phú Thuận; chuẩn bị điều kiện để triển khai các khu công nghiệp theo định hướng phát triển về hướng Đông; có cơ chế hỗ trợ vốn để mỗi huyện triển khai đầu tư ít nhất một cụm công nghiệp quy mô 70ha (riêng huyện Chợ Lách có quy mô phù hợp) để tạo quỹ đất sạch cho thu hút đầu tư, tạo năng lực sản xuất mới. Có chính sách thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến sâu theo chuỗi giá trị, nhất là các chuỗi nông sản chủ lực của tỉnh; khuyến khích các DN đổi mới công nghệ, thiết bị và tham gia vào chuỗi giá trị cung ứng quốc gia và toàn cầu. Phát triển mạnh DN và các cơ sở sản xuất công nghiệp, mở rộng vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến; củng cố, phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống gắn với giải quyết việc làm và hoạt động du lịch.

- Đẩy mạnh công tác khuyến công nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới thiết bị, tiến hành hiện đại hóa từng phần, từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất nhằm giảm tiêu hao năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất và bảo vệ môi trường. Xác định cụ thể mặt hàng xuất khẩu tiềm năng. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng tăng trưởng trong thời gian tới như hàng hóa thân thiện với môi trường, hàng dệt may kỹ thuật....

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ cụ thể: Tập trung triển khai Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh hỗ trợ triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ; thúc đẩy các hoạt động đổi mới sáng tạo, thay đổi công nghệ, thiết bị phù hợp nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và năng lực cạnh tranh.

- Hỗ trợ áp dụng các công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông thủy sản và các ngành công nghiệp chế tác khác để gia tăng giá trị cho sản phẩm; có các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư đưa công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất. Tập trung hỗ trợ, nhằm từng bước đưa hàm lượng khoa học công nghệ và các ngành hàng, các sản phẩm của các chuỗi xuất khẩu, phát triển thêm nhiều mặt hàng nông sản, thủy sản có chứng nhận địa lý, chứng nhận vùng trồng, khâu đóng gói, công bố sản phẩm hàng hóa.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các biện pháp để hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đủ tiêu chuẩn, điều kiện.

Ngoài ra, theo chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, tỉnh Bến Tre cũng nêu rõ  việc xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm xuất khẩu chủ lực, phát triển thương hiệu đi cùng với chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.

- Lựa chọn một số sản phẩm nông sản thích ứng với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và tập quán canh tác để hình thành vùng sản xuất tập trung phục vụ xuất khẩu. Chủ động ban hành kế hoạch xây dựng vùng sản xuất tập trung phục vụ xuất khẩu trong từng giai đoạn và hàng năm trên địa bàn; tập trung củng cố, phát triển các Hợp tác xã, vận động các tổ chức, doanh nghiệp có tiềm năng tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm trong vùng sản xuất tập trung.

3.2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn

Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố phối hợp xây dựng chương trình xúc tiến thương mại (XTTM), thông tin thương mại và tuyên truyền, quảng bá để tiêu thụ hàng hóa ở trong nước và nước ngoài. Hàng năm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương; các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm OCOP, công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm đặc trưng của tỉnh trên các trang thông tin điện tử của các bộ, ngành Trung ương, trên Sàn giao dịch thương mại điện tử và các kênh báo, đài. Tăng cường trao đổi thông tin về thị trường, thông tin hội nhập, các hiệp định thương mại… thông tin đến DN trong tỉnh. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước, nước ngoài, tham gia các sự kiện xúc tiến tiêu thụ hàng hóa; xúc tiến tổng hợp, hội nghị, hội thảo; khảo sát thị trường, quảng bá, hỗ trợ thâm nhập thị trường thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa ở trong nước và nước ngoài. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về thông tin thị trường, chính sách xuất nhập khẩu và nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển năng lực và kỹ năng kinh doanh cho doanh nghiệp, HTX và thương nhân trong tỉnh. Thực hiện các chương trình, sự kiện XTTM mang tính mới, thực hiện các hoạt động XTTM thông qua thương mại điện tử; hỗ trợ xây dựng các Trung tâm, điểm bán sản phẩm OCOP, điểm bán hàng Việt trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu hàng hóa; tạo thuận lợi cho các DN nhỏ và vừa, hộ kinh doanh cá thể phát triển.  Tích cực thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, ưu tiên vùng nông thôn; xây dựng các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, góp phần phát triển hệ thống bán lẻ phục vụ nhu cầu mua sắm của Nhân dân. Tập trung hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm hàng hóa; duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu; hình thành mối liên kết giữa các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập nhanh và phát triển hiệu quả; tăng nhanh các sản phẩm xuất khẩu qua chế biến sâu, có hàm lượng công nghệ cao.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích của thương mại điện tử đến cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh; vận hành hiệu quả Sàn giao dịch thương mại điện tử đặc sản Bến Tre, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện các chương trình liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối, nhằm mục đích tổ chức hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa một cách hợp lý, thông suốt, giải quyết các vấn đề trong lưu thông và phân phối hàng hóa.

Phát triển thị trường xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu của Bến Tre cần mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết kinh tế giữa Bến Tre với các địa phương khác, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn trong nước, kêu gọi đầu tư nước ngoài để tổ chức sản xuất, chế biến và khai thác các nguồn hàng xuất khẩu; khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước có mặt hàng mới và thị trường xuất khẩu đầu tư vào tỉnh; tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp của tỉnh đẩy mạnh xuất khẩu; hàng năm lựa chọn và tôn vinh, khen thưởng các doanh nghiệp phát triển được nhiều sản phẩm mới và được tiêu thụ tốt trên thị trường trong nước và xuất khẩu.

Nghiên cứu kỹ và tranh thủ tận dụng các điều khoản trong các hiệp ước, hiệp định, cam kết mà Việt Nam ký kết, tham gia có lợi cho xuất khẩu của tỉnh. Trong đó, tập trung, hỗ trợ cho các doanh nghiệp hướng đến và đủ điều kiện để xuất khẩu các mặt hàng nông sản của tỉnh, nhất là vào các nước châu Âu.

Đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ

Bằng việc thu hút du khách nước ngoài, tăng thu ngoại tệ là hoạt động khá hiệu quả mà tỉnh cần phát huy. Tổ chức nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy du lịch kết hợp mua sắm như: tổ chức các phố mua sắm, phố nghệ thuật, thủ công mỹ nghệ; các chiến dịch bán hàng giảm giá,... Các siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, điểm du lịch đăng ký cung cấp thẻ ưu đãi hoặc vé mua sắm cho khách du lịch. Phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ xuất khẩu.

3.3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi phát triển thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới công bằng

- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách đặc thù để thúc đẩy ng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu, XTTM, đẩy mạnh thực hiện cung cấp các dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi hóa thương mại. Triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về phòng vệ thương mại và các văn bản có liên quan đến phòng vệ thương mại đến các doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan. Phối hợp với các cơ quan trong quá trình xử lý các vụ việc về phòng vệ thương mại; tăng cường cảnh báo sớm các vụ kiện về phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh.

- Đẩy mạnh áp dụng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm xuất nhập khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, đơn vị sản xuất áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong các cơ sở chế biến xuất khẩu để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm. Nghiên cứu, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng chứng chỉ xanh, bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.

- Tăng cường công tác theo dõi, dự báo, đảm bảo an ninh các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phòng ngừa, đấu tranh, chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

3.4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu

Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh mời gọi, thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu như lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử và linh kiện. Có chính sách ưu đãi khuyến khích sinh viên đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng về làm việc xây dựng quê hương sau khi tốt nghiệp.

- Khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề, mở rộng dạy nghề thương mại bằng nhiều hình thức thích hợp; có chính sách đào tạo nghề cho lao động hướng nghiệp chuyển đổi từ nông nghiệp, nghề chế biến thực phẩm có nguồn gốc từ nông lâm thủy sản để phục vụ xuất khẩu; tổ chức tốt các hình thức hỗ trợ và giới thiệu việc làm; nâng cao chất lượng đào tạo lên mức ngang tầm khu vực và thế giới.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại về đào tạo để phát triển nguồn nhân lực bao gồm: thương mại điện tử, đào tạo cán bộ quản trị doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng, quản lý trung tâm logistics...và đào tạo các nhân viên có kỹ năng hiện đại, chuyên nghiệp trong nghiệp vụ kinh doanh thương mại…

- Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ nhất là tại các loại hình thương mại hiện đại cần phân hạng và có kế hoạch đào tạo phù hợp với trình độ và độ tuổi của người lao động; khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà quản lý được tham quan, học tập kinh nghiệm ở các cơ sở trong nước và nước ngoài...

- Thu hút các nhà đầu tư vào xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại, bảo quản, sơ chế, nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm trước khi tiêu thụ, xuất khẩu.

3.5. Nâng cao vai trò của Hiệp hội và doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn

- Tổ chức các hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo tính liên kết, hợp tác và cùng nhau phát triển. Đào tạo, tuyên truyền để nâng cao năng lực thực thi các cam kết thương mại, các quy định thị trường (an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật,...) đáp ứng các quy định của thị trường cho hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nông dân.

- Tập huấn, đào tạo về kỹ năng thâm nhập vào các thị trường mục tiêu, các cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường nước ngoài; kỹ năng triển khai xuất khẩu thông qua thương mại điện tử. Phát triển thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu, marketing nhằm nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu.

- Các Hiệp hội phát huy vai trò cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.

3.6. Hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu

Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương và các đơn vị liên quan trong việc cung cấp thông tin đến các doanh nghiệp về các yêu cầu, quy định nhập khẩu máy móc thiết bị mới, nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng... Hỗ trợ các doanh nghiệp tỉnh đầu tư máy móc, thiết bị, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất ở một số ngành nghề có thế mạnh, có mức đóng góp cao vào giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh như: chế biến nông sản, dừa, cơ khí gia công./.

Đinh Thị Bích Liên

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC