Ngày 30 tháng 9 năm 2023, UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch số 237/KH- UBND triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành Công Thương, tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương, nâng cao hiệu quả quản trị nhà nước theo hướng năng động, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, phát triển nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2030 xây dựng Sơn La trở thành trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, là tỉnh có sản lượng điện sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo đứng đầu khu vực phía Bắc.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân trên 11%/năm; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 25% vào năm 2030.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khoảng 9,5 - 10,5%/năm.
2. Nhiệm vụ
2.1. Về tái cơ cấu ngành công nghiệp
Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, khai thác thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi thế thương mại để tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng của sản phẩm.
Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp thông qua việc nâng cấp và phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp. Xanh hóa các ngành công nghiệp, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp các bon thấp; từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng vừa và cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP khoảng 25% với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 12%/năm; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt trên 45%. Trong đó:
Đối với các ngành công nghiệp nền tảng:
+ Triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, luyện kim (đồng, nikel,...), vật liệu xây dựng, công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
+ Thu hút các nhà đầu tư tiềm năng để đa dạng hóa sản phẩm của ngành công nghiệp luyện kim, đảm bảo cung ứng cho nhu cầu thị trường trong nước và thế giới.
Đối với ngành công nghiệp chế biến chế tạo có lợi thế xuất khẩu:
+ Hình thành và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tập trung thành các tổ hợp sản xuất hoàn chỉnh quy mô lớn, có tính chuyên môn hóa cao theo chuỗi giá trị trong các lĩnh vực như: chế biến nông sản, giày da - may mặc, điện tử… theo hướng công nghiệp sinh thái với việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Mở rộng quy mô phát triển để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường xuất khẩu gắn liền với việc nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên, vật liệu và năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phát thải khí nhà kính.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm gắn với các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, tiến tới hình thành các cụm ngành sản xuất chuyên môn hóa, đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn xuất khẩu. Phát triển công nghiệp sản xuất vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, chế biến nông sản.
+ Tăng cường tiếp cận nguyên liệu đầu vào chất lượng cao hơn và nâng cao năng lực cho các dịch vụ hỗ trợ như tìm nguồn cung ứng, thiết kế, phát triển sản phẩm và tiếp thị mang lại cơ hội chuyển sang các phân khúc có giá trị gia tăng lớn hơn trong chuỗi giá trị đối với ngành dệt may, da giày.
+ Tăng cường thu hút đầu tư FDI, hình thành các doanh nghiệp công nghiệp trong lĩnh vực lắp ráp điện tử, từng bước tham gia vào quá trình sản xuất linh kiện của ngành.
Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp của tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao và các ngành kinh tế sáng tạo, trong đó chú trọng phát triển sản phẩm chế biến nông sản công nghệ cao.
Đối với công nghiệp hỗ trợ: Thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ trong các lĩnh vực điện tử, ô tô, dệt may, da giày, cơ khí, công nghệ cao…
Đối với ngành công nghiệp khai khoáng:
+ Phát triển đồng bộ, hiện đại phù hợp với tiềm năng khoáng sản có quy mô lớn gắn với mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và làm chủ chuỗi cung ứng ngành công nghiệp khai thác khoáng sản từ khâu thăm dò, khai thác, chế biến, tồn trữ, phân phối, xuất nhập khẩu và các dịch vụ hỗ trợ phát triển ngành, đặc biệt các khoáng sản có tiềm năng như: đồng, nikel...
+ Hiện đại hóa hoạt động tìm kiếm, đánh giá tiềm năng khoáng sản; thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có hiệu quả, đảm bảo công tác an toàn, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, điều tra và phát triển bền vững. Đẩy mạnh việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gắn với việc cung cấp nguyên liệu cho các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo.
Đối với ngành công nghiệp môi trường:
+ Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu ngành công nghiệp môi trường hiện đại, đặc biệt là công nghệ xử lý và tái chế chất thải, công nghệ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng; tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, phát triển công nghệ môi trường.
+ Tuân thủ nghiêm các quy định, tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật đối với các dự án đầu tư phát triển công nghiệp môi trường.
+ Tăng cường hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật về phát triển công nghiệp môi trường.
Điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp của tỉnh theo hướng gắn với các vùng động lực, cực tăng trưởng, phù hợp với Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; khai thác lợi thế của từng địa phương, bảo đảm tính chuyên môn hóa cao, tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng.
Hình thành và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp của tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp quy mô lớn trong các ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh các tỉnh trong khu vực và trong nước, đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành. Nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn, đa quốc gia.
đ) Đẩy mạnh phát triển Tiểu thủ công nghiệp gắn với các làng nghề. Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao năng lực thực hiện của tổ chức khuyến công.
Bố trí các nguồn lực để triển khai các chính sách, chương trình và hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở căn cứ các quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2. Về tái cơ cấu ngành năng lượng
Cơ cấu lại các nguồn năng lượng theo hướng phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hoá các loại hình năng lượng. Ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch. Khai thác và sử dụng tối ưu, tiết kiệm các nguồn năng lượng hoá thạch, chú trọng mục tiêu bình ổn, điều tiết và yêu cầu dự trữ năng lượng quốc gia.
Khuyến khích phát triển các dự án đầu tư hệ thống tích trữ năng lượng để vận hành tối ưu hệ thống và tích hợp năng lượng tái tạo nhằm ổn định cung cầu năng lượng, đảm bảo phân phối điện tới các vùng nông thôn, miền núi và biên giới. Phấn đấu đến năm 2030, 100% hộ dân trên địa bàn tỉnh đạt được sử dụng điện an toàn.
Phát triển hạ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đại, bền vững đạt trình độ tiên tiến theo mặt bằng chung của cả nước. Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng xuất, nhập khẩu năng lượng kết nối khu vực.
Đảm bảo khai thác, phân phối và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Phấn đấu tiết kiệm năng lượng đạt mức 4-6% vào năm 2030 so với kịch bản phát triển bình thường.
Đối với ngành điện
Khai thác hiệu quả các tiềm năng lợi thế của tỉnh để phát triển các nguồn cung cấp điện ổn định. Khuyến khích kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tham gia phát triển năng lượng sạch như điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, thuỷ điện, thuỷ điện tích năng.
Phấn đấu đến năm 2030 sản lượng điện từ các nguồn năng lượng tái tạo tỉnh Sơn La đạt 15 tỷ KWh,
Đầu tư phát triển hạ tầng lưới điện truyền tải, phân phối điện đảm bảo yêu cầu đồng bộ, tiên tiến, hiện đại.
Triệt để thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng, cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
Đối với ngành than
Tái cơ cấu ngành than trên cơ sở khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên than tại các mỏ khu vực xã Suối Bàng, huyện Vân Hồ; mỏ than Tô Pan, xã Phiêng Pằn, huyện Yên Châu nhằm đáp ứng nhu cầu than của phục vụ các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận. Nghiên cứu, khảo sát, khai thác các điểm mỏ than bùn bản Tân Ban, xã Huy Hạ, huyện Phù Yên... làm nguyên liệu sản xuất phân bón cho các Nhà máy phân bón trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong công tác thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng than xác minh và nâng cấp trữ lượng than hiện có bằng các phương pháp đánh giá, tính toán theo tiêu chuẩn trong nước kết hợp với quốc tế nhằm nâng cao độ tin cậy. Giảm tỷ lệ tổn thất than khai thác hầm lò và khai thác lộ thiên, tăng hệ số thu hồi than.
2.3. Về tái cơ cấu lĩnh vực xuất nhập khẩu
- Tập trung ưu tiên phát triển xuất khẩu các mặt hàng có quy mô xuất khẩu lớn, lợi thế cạnh tranh cao (các sản phẩm chế biến từ nông sản, dệt may, da giày, điện, sản phẩm chế biến luyện kim,...) gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, tỷ lệ nội địa hoá lớn, đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường.
- Tăng cường đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại. Chú trọng phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế phụ thuộc lớn vào một thị trường; từng bước cải thiện cán cân thương mại với các thị trường Việt Nam nhập siêu theo hướng cân bằng hơn.
- Tăng cường quản lý nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả, bảo đảm lợi ích hợp pháp và chính đáng của quốc gia và phù hợp với các cam kết quốc tế. Kiểm soát có hiệu quả gian lận thương mại và nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp phù hợp với các cam kết quốc tế. Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được. Chú trọng nhập khẩu từ Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ các công nghệ tiên tiến gắn với việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật công nghệ.
- Tăng cường năng lực xuất khẩu và đa dạng hóa các địa bàn xuất khẩu. Phát huy lợi thế về lao động và chi phí sản xuất thấp để duy trì, phát triển tỉnh là trung tâm chế biến nông sản gắn với xuất khẩu của khu vực.
- Thu hút các doanh nghiệp xuất khẩu lớn, có năng lực cạnh tranh toàn cầu; Xây dựng mô hình, hình thành và phát triển các đơn vị thu gom có đủ năng lực (kho lạnh, cơ sở sơ chế, phân loại, đóng gói, bao bì, phương tiện vận chuyển chuyên dụng) bao tiêu và ký kết với đơn vị chế biến, xuất khẩu; Xây dựng cơ sở đóng gói đáp ứng tiêu chuẩn của nước nhập khẩu..
- Tập trung tạo thuận lợi và cắt giảm chi phí thương mại thông qua phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống hạ tầng phục vụ thương mại, gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng logistics, hạ tầng số nhằm tối ưu hóa kết nối sản xuất và thương mại.
2.4. Về tái cơ cấu thị trường trong nước
- Phát triển nhanh, bền vững thị trường trong nước kết nối liền mạch với thị trường xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo không gian thị trường cho các ngành sản xuất trong nước và nâng cao nội lực của nền kinh tế trên cơ sở mở rộng tiêu dùng nội địa gắn với phát triển thương hiệu hàng Việt Nam. Ưu tiên phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, thương mại điện tử...
- Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại đồng bộ, hiện đại. Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ hệ thống phân phối sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa hệ thống phân phối ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ hàng hóa phân phối qua hệ thống bán lẻ hiện đại chiếm khoảng 15-20% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh;
- Tập trung thu hút và hỗ trợ đầu tư đối với một số tập đoàn bán buôn, bán lẻ trong nước có thương hiệu lớn và có khả năng cạnh tranh trong khu vực với hệ thống phân phối hiện đại, làm chủ hệ thống tổng kho, trung tâm logistics và nguồn cung ứng hàng hoá nhằm ổn định cung cầu, nâng cao tính cạnh tranh về giá gắn với tăng cường quản lý cạnh tranh, chống độc quyền.
- Tăng cường kết nối hiệu quả giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo ổn định cung cầu, giá cả hàng hoá và nguồn gốc xuất xứ. Triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, phân phối hàng hóa bền vững, ưu tiên phát triển các chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu.
- Phát triển và đa dạng hóa các trung tâm tiêu dùng của tỉnh theo vùng và địa bàn (vùng dọc Quốc lộ 6, vùng lòng hồ sông Đà, vùng cao và biên giới), gắn phát triển các trung tâm mua sắm với các trung tâm du lịch, các địa bàn tập trung sản xuất công nghiệp và dịch vụ; ưu tiên phát triển thị trường vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử thành một kênh phân phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng. Thu hẹp về khoảng cách giữa các huyện, thành phố về mức độ phát triển thương mại điện tử. Phấn đấu tỷ trọng doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 5-7% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2030 đạt trên 20-25 % số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước.
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển thương mại (bao gồm các chính sách phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa); thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành có liên quan đến phát triển thương mại để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp; ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với các quy định và điều kiện thực tế của địa phương nhằm khuyến khích, thu hút mọi nguồn lực xã hội tham gia hoạt động thương mại.
- Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cục quản lý thị trường. Chú trọng công tác xây dựng và phát triển lực lượng quản lý thị trường trong sạch, vững mạnh. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng, các Hiệp hội để công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đạt hiệu quả cao nhất. Đẩy mạnh chuyển đổi số công tác quản lý thị trường.
2.5. Hội nhập kinh tế quốc tế
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm phát triển xanh, nhanh và bền vững; lấy doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước là trọng tâm để hợp tác, hội nhập và ứng phó linh hoạt, hiệu qủa với các cú sốc bất lợi từ bên ngoài. Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ hiện đại, công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam như công nghiệp năng lượng, chế biến sâu nông - lâm thủy sản, điện tử, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường…. Nâng cao khả năng tham gia của các doanh nghiệp trong tỉnh vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Duy trì, mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các tỉnh Bắc Lào; tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGOs), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn lực khác.
- Nâng cao năng lực hội nhập cho các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp để khai thác một cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập. Gắn kết hội nhập với thực thi chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh hội nhập toàn diện và bền vững thông qua tăng cường hợp tác về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và các vấn đề về xã hội như lao động, công đoàn…
3. Giải pháp thực hiện
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách và môi trường kinh doanh trở thành động lực cho thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương.
- Huy động hiệu quả các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương.
- Cải cách tổ chức bộ máy; thực thi chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành; tăng cường công tác thông tin và chia sẻ thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan về tái cơ cấu ngành Công Thương./.
Nguyễn Kiều Ly
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT