NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/07/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

20/10/2023

Thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 93/NQ-CP); UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành quyết định số 6754/KH-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2023 về Kế hoạch triển khai thực hiện với những nhiệm vụ chủ yếu như sau:

1. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế

- Xây dựng các cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể thực thi các quy định của pháp luật và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế tại địa phương để thực hiện đầy đủ, tương thích với các nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do (FTA) theo lộ trình đã đề ra. Tận dụng tối đa chính sách thuận lợi trong các cam kết để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình tham gia hiệp định.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ hay ban hành mới các văn bản pháp quy hiện hành đảm bảo tính đồng bộ để chủ động thực hiện hoặc kiến nghị các cơ quan Trung ương thực hiện các nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nhằm duy trì môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi.

- Triển khai thực thi kịp thời, hiệu quả các chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch, đề án về hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức tham mưu triển khai công tác hội nhập tại địa phương.

- Phối hợp với các Cục, Vụ, Viện thuộc các Bộ, ngành liên quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), các Hiệp hội doanh nghiệp để cập nhật thông tin, dự báo những diễn biến bất lợi về hội nhập kinh tế quốc tế có thể xảy ra, kịp thời đề xuất phương hướng giải quyết.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách cân đối ngân sách của địa phương trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện đầy đủ cam kết hội nhập quốc tế.

2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

- Đẩy mạnh việc cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo tính bình đẳng, minh bạch, hiệu quả, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thực chất để giải quyết triệt để được những vấn đề còn vướng mắc đối với môi trường kinh doanh.

- Thường xuyên trao đổi, nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

- Hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương, sản phẩm có triển vọng xuất khẩu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững lâu dài.

- Triển khai hiệu quả các phương thức xúc tiến thương mại truyền thống, đồng thời đổi mới, đa dạng hoá các phương thức xúc tiến thương mại thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường trong và ngoài nước, định hướng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thông tin, tìm kiếm đối tác, giao dịch trên các trang, sàn thương mại điện tử.

- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong và ngoài nước để mở rộng thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại, du lịch và thu hút đầu tư; hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong các vụ tranh chấp thương mại.

- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 góp phần nâng cao hiệu quả và bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.

- Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 về kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 1564/KH - UBND ngày 17/3/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam về triển khai Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022 và kế hoạch khung giai đoạn 2022-2025. Phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước một cách tập trung, thông suốt; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế.

- Triển khai mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công trực tuyến, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế,... và cắt giảm các điều kiện kinh doanh bất hợp lý, các thủ tục không cần thiết để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình tra cứu và thực thi.

3. Thực thi hiệu quả các FTA

- Tiếp tục thực thi đầy đủ, nghiêm túc các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết trong các FTA; đặc biệt là quyết định, kế hoạch UBND tỉnh đã ban hành để thực thi các FTA như CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP; tăng cường tận dụng ưu đãi trong các FTA để thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương; phát huy hiệu quả sự kết hợp, trao đổi giữa cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp để tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các hiệp định tự do, các quy định chính sách, thông tin thị trường, đồng thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong việc tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, cung cấp đầy đủ, cập nhật các thông tin về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế và hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp và người dân nắm bắt, hiểu biết bằng nhiều hình thức khác nhau: phương tiện truyền thông, các chương trình phát thanh và truyền hình, trang thông tin điện tử, báo chí, in ấn các ấn phẩm, tài liệu.

- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn phổ biến các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, thực thi cam kết thương mại, các quy định thị trường (an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật, ứng dụng thương mại điện tử,...) theo hướng sát với thực tế, đúng đối tượng, tránh tập huấn các nội dung chung chung, tập trung vào các nhu cầu của doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc giúp doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn, quy định của thị trường các nước xuất nhập khẩu.

- Chủ động hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu trên địa bàn tỉnh định hướng, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tranh thủ tận dụng các cơ hội của các FTA kết hợp trong hoạt động xây dựng đề án, kế hoạch, chương trình hành động có liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động. Tập trung phát triển nguồn nguyên liệu trong nước giúp doanh nghiệp đáp ứng quy tắc xuất xứ, tận dụng tốt hơn các cơ hội mang lại từ các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới.

- Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tăng cường phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế và hướng dẫn việc thực thi các cam kết hội nhập cho người dân và doanh nghiệp tại địa phương. Đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền, phổ biến về các FTA. Phối hợp với Bộ Công Thương tiếp nhận, vận hành, nâng cấp và phát triển Cổng thông tin điện tử Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam (FTAP) nhằm kết nối doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện các FTA.

- Khuyến khích sự tham gia rộng rãi, tích cực và chủ động hơn nữa của khu vực tư nhân, các hiệp hội ngành, nghề, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong việc tìm hiểu, thực thi các cam kết quốc tế trong hội nhập kinh tế quốc tế.

4. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hậu Covid 19 và phát triển bền vững

- Tiến hành các biện pháp nhằm phục hồi chuỗi cung ứng, bảo đảm lưu thông hàng hoá, hoạt động sản xuất, kinh doanh an toàn, thông suốt của doanh nghiệp trong điều kiện bình thường mới. Cải thiện năng lực cạnh tranh của các ngành có nguy cơ suy giảm xuất khẩu sau đại dịch, tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp vào các chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu, tận dụng làn sóng dịch chuyển đầu tư hậu COVID-19 để thu hút đầu tư nước ngoài.

- Quan tâm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trên địa bàn, trong đó có doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để thu hút, kêu gọi đầu tư, khuyến khích các phương thức đầu tư, mô hình kinh doanh mới, xanh, ít phát thải, có sự tham gia của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, đầu tư tư nhân, nhất là phát huy hiệu quả mô hình hợp tác công - tư vào đầu tư cơ sở hạ tầng. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của doanh nghiệp đầu tư; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 2599/QĐ-UBND ngày 14/8/2019 của UBND tỉnh về Kế hoạch cải thiện Chỉ số hiệu quả Logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và các chủ trương, chính sách thu hút đầu tư, thúc đẩy các dự án hạ tầng giao thông phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng bị ảnh hưởng. Xây dựng phương án phục hồi thị trường lao động giai đoạn hậu COVID-19 đảm bảo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất.

- Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo, chú trọng đào tạo nhân lực số, lao động có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tiếp nhận nhanh đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, công nghệ số và hội nhập quốc tế.

- Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ứng dụng mạnh mẽ vào quá trình sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập.

- Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển bền vững, xác định rõ và tập trung thực hiện đồng bộ hài hòa các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường. Thực hiện tốt các cam kết quốc tế thông qua các chương trình, kế hoạch, đề án liên quan đến môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

5. Hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh quốc phòng

- Tăng cường nghiên cứu, tìm hiểu, thông tin về các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách và kinh nghiệm trong quá trình hội nhập.

- Nghiên cứu các hoạt động hội nhập trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và chuyển đổi công nghệ tiên tiến; đẩy mạnh hoạt động sở hữu trí tuệ, công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng;… để hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Hướng dẫn, hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký nhãn hàng hóa, xây dựng thương hiệu, chứng nhận chất lượng, truy xuất nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm nông sản từ đầu vào đến khâu lưu thông, phân phối nông sản góp phần tăng sức cạnh tranh, nâng cao giá trị sản phẩm.

- Tạo môi trường hòa bình, ổn định, thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài hợp tác kinh doanh lâu dài có mong muốn đầu tư tại tỉnh Quảng Nam. Giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia, bảo đảm kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển với tăng cường mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế./.

Ngô Mai Hương

Phòng Thông tin và Xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC