NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Kế hoạch phát triển hạ tầng số tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 - 2025

06/10/2023

Vừa qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã ban hành quyết định số 2575/KH-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2023 về Kế hoạch phát triển hạ tầng số tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 - 2025 với mục đích: Phát triển hạ tầng số (bao gồm hạ tầng viễn thông băng rộng, hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số, nền tảng số có tính chất hạ tầng) nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhu cầu thông tin liên lạc, giải trí của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội; sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối, xử lý dữ liệu và đảm bảo an toàn thông tin mạng; Hạ tầng số được phát triển nhanh, đầu tư trước để phục vụ xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh Gia Lai. Nâng cao chất lượng mạng 4G, từng bước triển khai mạng 5G; phổ cập Internet băng rộng như một tiện ích thiết yếu, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khan; Hạ tầng số được phát triển góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khóa XVI).

Theo đó, mục tiêu tổng quát

Chuyển đổi hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số để phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; Phát triển hạ tầng số tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực và nền kinh tế đặc biệt là kinh tế số, kinh tế nền tảng số; Phát triển hạ tầng số với năng lực, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

Mạng viễn thông băng rộng di động: Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã; Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; Số thuê bao băng rộng di động/100 dân đạt tối thiểu 85%; Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh/tổng thuê bao điện thoại di động đạt tối thiểu 80%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt tối thiểu 80%; Tốc độ băng rộng di động đạt 45 Mbps (tốc độ tải xuống theo i-Speed, hiện tại là 38,09 Mbps); Tỷ lệ thôn, làng được phủ sóng di động băng rộng đạt 100%; Tỷ lệ dùng chung vị trí trạm thu phát sóng (BTS) đạt tối thiểu 13%

Mạng viễn thông băng rộng cố định: Tỷ lệ thuê bao băng rộng cố định/100 dân đạt tối thiểu 10,81%; Tỷ lệ hộ gia đình có truy nhập Internet băng rộng cáp quang đạt tối thiểu 80%; Tốc độ băng rộng cố định đạt 100 Mbps (tốc độ tải xuống theo i-Speed, hiện tại là 92,65 Mbps); Tỷ lệ thôn, làng được phủ băng rộng cố định (cáp quang FTTH) đạt 100%.

Hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây: Tối thiểu 50% các hệ thống thông tin dùng chung cấp tỉnh có sử dụng dịch vụ điện toán đám mây; Trung bình mỗi người dân có 01 tài khoản sử dụng dịch vụ điện toán đám mây; Nâng cấp trung tâm dữ liệu của tỉnh Gia Lai đạt tiêu chuẩn điện toán đám mây.

Hạ tầng công nghệ số: Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ chuỗi khối (blockchain), Internet vạn vật (IoT) vào các lĩnh vực kinh tế và xã hội; hỗ trợ hiệu quả cho chương trình chuyển đổi số tỉnh, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hệ thống quản trị số địa phương và năng lực quản trị; Xây dựng và thiết lập ban đầu hệ thống tiêu chuẩn AI, blockchain, IoT; Từng bước hình thành hệ sinh thái hạ tầng công nghệ AI, blockchain, IoT; Hình thành được nhóm các chuyên gia hỗ trợ sự phát triển công nghệ AI, blockchain, IoT.

Nền tảng số có tính chất hạ tầng: Có ít nhất 70% cơ quan, tổ chức nhà nước, 60% doanh nghiệp sử dụng nền tảng số phục vụ chuyển đổi số; Hình thành hệ sinh thái nền tảng số đáp ứng cơ bản yêu cầu chuyển đổi số, được sử dụng sâu rộng để phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn, góp phần quan trọng để đạt được các chỉ tiêu chiến lược quốc gia phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.

Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, Kế hoạch đề ra các nhiệm vụ và giải pháp sau:

Về nhiệm vụ: Phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng, phổ cập, bền vững, an toàn: Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng cố định tốc độ cao (Gb/s,Tb/s) thông qua việc thúc đẩy, khuyến khích hợp tác công tư để huy động nguồn lực từ doanh nghiệp khu vực tư nhân phục vụ cho phát triển hạ tầng, tăng cường phát triển thuê bao băng rộng cố định FTTH tới hộ gia đình; đảm bảo cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng thông rộng tốc độ cao được phổ cập tới các cơ quan, tổ chức, bệnh viện, trường học,... Ưu tiên phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng chất lượng cao trong các khu công nghiệp, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, địa điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.

Phát triển hạ tầng băng rộng di động chất lượng cao (4G/5G) trên phạm vi toàn tỉnh; thực hiện lộ trình dừng công nghệ di động cũ (2G/3G) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, triển khai chương trình phổ cập việc sử dụng điện thoại thông minh cho người dân.

Xây dựng, phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT) đáp ứng được yêu cầu của các lĩnh vực có liên quan như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị; ứng dụng IoT vào quản lý,giải quyết các mục tiêu về phát triển và quản lý hạ tầng (đặc biệt là hạ tầng đô thị).

Chuyển đổi toàn bộ mạng lưới, hệ thống thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6).

Tăng cường phối hợp, chia sẻ, sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để tăng hiệu quả đầu tư, phát triển, xây dựng hạ tầng của doanh nghiệp bảo đảm mỹ quan và an toàn cho người dân; triển khai các phương pháp chia sẻ hạ tầng tiên tiến (thụ động/tích cực tích hợp với các hạ tầng liên ngành có tính thiết yếu như điện, nước); triển khai roaming trong nước trên các hạ tầng di động (4G/5G).

Phát triển mạng truyền số liệu chuyên dùng trở thành hạ tầng truyền dẫn căn bản thống nhất, ổn định, an toàn, thông suốt, kết nối từ cấp tỉnh đến cấp xã, kết nối các hệ thống thông tin, nền tảng, ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của tỉnh.

Phát triển hạ tầng trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây:Triển khai nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, đáp ứng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của trung tâm dữ liệu, kỹ thuật điện toán đám mây.

Tích hợp, sử dụng hạ tầng điện toán đám mây vào các hệ thống thông tin phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Tuyên truyền, khuyến khích, thúc đẩy các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân ưu tiên dùng các nền tảng điện toán đám mây, sản phẩm dịch vụ trên nền tảng điện toán đám mây do các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp.

Phát triển hạ tầng công nghệ số: Hạ tầng công nghệ số là các nền tảng cung cấp giao diện lập trình ứng dụng (API) để xây dựng và triển khai các ứng dụng.

Phát triển hạ tầng công nghệ số, ưu tiên công nghệ AI, blockchain, IoT, đáp ứng yêu cầu phát triển chính quyền số, phát triển đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số.

Ứng dụng cảm biến, phần mềm và phần cứng cũng như các công nghệ khác phục vụ thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu, để dữ liệu trở thành yếu tố đầu vào sản xuất mới.

Thúc đẩy việc tích hợp AI, blockchain, IoT, dữ liệu lớn (Bigdata), điện toán đám mây (Cloud Computing) tạo ra một hạ tầng công nghệ số an toàn, có thể kiểm soát và tương thích.

Phát triển nền tảng số có tính chất hạ tầng: Nền tảng số là hệ thống giao dịch điện tử, sử dụng công nghệ số để tạo môi trường mạng cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tương tác, giao dịch, cung cấp dịch vụ, sản phẩm, hàng hóa, có thể sử dụng ngay, đơn giản, thuận tiện, linh hoạt, các bên tham gia không cần tự đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì.

Sử dụng, phát triển các nền tảng số có tính chất hạ tầng do cơ quan nhà nước chủ quản, doanh nghiệp Việt Nam phát triển, làm chủ công nghệ, sử dụng thống nhất trên toàn tỉnh, phục vụ hoạt động quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công phục vụ xã hội, bao gồm: Nền tảng định danh và xác thực điện tử quốc gia; Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); Nền tảng địa chỉ số: Nền tảng bản đồ số; Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP); Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu; Nền tảng dạy học trực tuyến; Nền tảng học kỹ năng trực tuyến mở (MOOCS), Nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa; Nền tảng trợ lý ảo hỗ trợ công chức và người dân...và các nền tảng số khác được ưu tiên phát triển, triển khai do cấp thẩm quyền công bố.

Phát triển các nền tảng số phục vụ chuyển đổi số ngành của các ngành, lĩnh vực: y tế, giáo dục, tài chính, ngân hàng, nông nghiệp, giao thông vận tải, logistics, năng lượng, tài nguyên và môi trường, sản xuất công nghiệp.

Về giải pháp: Hoàn thiện các chính sách, thúc đẩy, ưu tiên, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng, xây dựng các trung tâm lưu trữ dữ liệu, trạm trung chuyển Internet,... trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của doanh nghiệp; Ưu tiên phát triển hạ tầng số đồng bộ với hạ tầng giao thông, năng lượng; huy động tổng hợp các nguồn lực, bảo đảm kinh phí, nguồn nhân lực, phát triển hạ tầng số; bảo đảm an toàn hạ tầng số, an toàn, an ninh mạng, quyền lợi hợp pháp của người dùng; đo lường, quản lý, giám sát; tuyên truyền, nâng cao năng lực khai thác hạ tầng số; tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế./.

Ngô Mai Hương

Phòng Thông tin và Xúc tiến thương mại – VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC