Ngày 11/01/2024, UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch số 139/KH- UBND về hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Huy động sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực; phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo thúc đẩy tăng trưởng xanh, trọng tâm là phát triển công nghiệp - một trong 03 trụ cột kinh tế của tỉnh, nòng cốt là công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao.
- Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của ngành. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần cùng cả nước phấn đấu đến năm 2030 là nước có công nghiệp hiện đại, thuộc nhóm quốc gia có năng lực cạnh tranh công nghiệp cao.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 37 - 39%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP của tỉnh đạt khoảng 10 - 11% vào năm 2025 và 18 - 20% vào năm 2030.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân 12 - 13%/năm (giai đoạn 2021 - 2025, tăng trưởng 11,5 - 12,5%/năm, giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng 12,5 - 13,5%/năm).
- Giá trị tăng thêm thương mại trong tỉnh đạt tốc độ bình quân khoảng 9-10,5%/năm; đến năm 2030 đóng góp khoảng 8-9% vào GRDP của tỉnh.
2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách và môi trường kinh doanh trở thành động lực cho thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương
a) Trong lĩnh vực công nghiệp
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 1321/KH-UBND ngày 05/5/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 31/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tiến tới, triển khai các bước hình thành Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Hàm Tân - La Gi; Khu công nghiệp Công nghệ cao và Khu kinh tế ven biển.
- Huy động nguồn lực, đẩy mạnh phát triển công nghiệp trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chuyển đổi cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, có giá trị gia tăng cao và hiệu quả. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp năng lượng (bao gồm cả phát triển công suất nguồn và hệ thống lưới điện đồng bộ, bảo đảm cung cấp điện an toàn), đưa Bình Thuận trở thành trung tâm năng lượng của quốc gia; trong đó, ưu tiên phát triển điện khí hóa lỏng (LNG), năng lượng tái tạo, nhất là điện gió ngoài khơi theo quy hoạch, kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt. Kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, công nghiệp chế biến sâu sa khoáng titan, công nghiệp phụ trợ cho ngành năng lượng; sản xuất nguyên vật liệu, phụ liệu ngành dệt - may, da - giày; sản xuất thiết bị điện, linh kiện điện tử; vật liệu mới, công nghiệp công nghệ cao, môi trường, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng,… Đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tăng cường thu hút đầu tư dự án thứ cấp, đảm bảo tỷ lệ lấp đầy tại các khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ, đẩy nhanh việc triển khai thực hiện chuỗi các dự án khí - điện sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) tại xã Sơn Mỹ, huyện Hàm Tân.
- Xây dựng kế hoạch, từng bước triển khai thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để Bình Thuận có thể trở thành trung tâm công nghiệp khai thác, chế biến titan. Ưu tiên hoạt động khai thác theo hướng đóng cửa - hoàn thổ trước năm 2030 đối với các dự án đang khai thác, chế biến titan ở khu vực ven biển (nơi dễ bị tổn thương, gần đô thị, có tiềm năng phát triển các dự án du lịch, đô thị, thương mại, dịch vụ,...).
- Bố trí ngân sách địa phương và tranh thủ nguồn vốn Trung ương để đầu tư xây dựng, mở rộng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp. Nghiên cứu các điều kiện về bổ sung mới khu kinh tế theo quy định hiện hành, xây dựng Đề án thành lập khu kinh tế ven biển tỉnh Bình Thuận.
- Tăng cường liên kết phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa của địa phương với các địa phương khác trong vùng và liên vùng.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư, xã hội hóa công tác đầu tư phát triển cụm công nghiệp; đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp gắn với xử lý tốt các vấn đề về ô nhiễm môi trường, giảm phát thải, kinh tế tuần hoàn.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình khuyến công quốc gia, chương trình khuyến công địa phương. Tái cơ cấu các hoạt động khuyến công tại địa phương theo hướng phát huy vai trò các thành phần kinh tế trong việc tham gia đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn.
b) Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
- Triển khai các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển xuất nhập khẩu đối với một số ngành, lĩnh vực xuất khẩu có tiềm năng, lợi thế trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động số 175/KH-UBND ngày 17/01/2023 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Bình Thuận đến năm 2030; Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 17/01/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030 của tỉnh Bình Thuận; Kế hoạch số 3049/KH-UBND ngày 18/8/2021 của UBND tỉnh về phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thanh long Bình Thuận trong và ngoài nước giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trinh Xúc tiến thương mại quốc gia và của tỉnh.
- Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh, gồm: Nhóm hàng thủy, hải sản, nhóm hàng nông sản (thanh long…), nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo (hàng dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm gỗ, bao bì...). Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến sâu các sản phẩm khoáng sản xuất khẩu; hỗ trợ xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm làng nghề, sản phẩm truyền thống riêng biệt, giàu bản sắc văn hóa, một số sản phẩm OCOP 4 sao, 5 sao của tỉnh Bình Thuận tham gia xuất khẩu.
- Đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường, củng cố và phát huy hiệu quả các thị trường xuất khẩu truyền thống và các thị trường xuất khẩu trọng điểm nhằm giải quyết tốt đầu ra cho sản phẩm. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu trên cơ sở vận dụng có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết để thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường truyền thống và các thị trường mục tiêu: Thị trường các nước ASEAN; thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc; thị trường Châu Âu; Châu Mỹ,.. Tiếp tục phát triển thị trường xuất khẩu khi Việt Nam ký kết các Hiệp định thương mại tự do trong thời gian tới.
- Tăng cường công tác thông tin về hoạt động xúc tiến thương mại tại thị trường nước ngoài (hội chợ, triển lãm, giao thương, hội thảo,…) cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để chủ động tham gia, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường. Tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham gia Hội chợ triển lãm tại thị trường nước ngoài.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, ưu tiên nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
c) Về phát triển thị trường trong nước
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 4517/KH-UBND ngày 25/11/2021 về thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích, thu hút hoạt động kinh doanh thương mại với các loại hình hiện đại như: Trung tâm thương mại, siêu thị chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi,… Phát triển đa dạng phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm hàng hóa chủ yếu; quan tâm định hướng các doanh nghiệp để dẫn dắt thị trường và khuyến khích sản xuất để cung cấp tiêu dùng nội tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
- Phấn đấu liên kết vào hệ thống trung tâm logistics quốc gia và các chuỗi cung ứng, các trung tâm logistics vùng kinh tế trọng điểm của đất nước. Đẩy mạnh, duy trì các hoạt động kết nối giao thương, liên kết vùng, ngành trong nước, khai thác tối đa khu vực thị trường nông thôn, miền núi, hải đảo thông qua tổ chức tuyên truyền quảng bá về sản phẩm trong nước, các chương trình khuyến mại, phiên chợ nhằm phát triển mạng lưới đại lý phân phối sản phẩm, cung ứng các sản phẩm thiết yếu cho người dân vùng sâu, đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện chương trình kết nối cung cầu đưa các sản phẩm OCOP, các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, các sản phẩm lợi thế của tỉnh kết nối với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành trong cả nước.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” gắn với các chương trình bình ổn giá. Tăng cường công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
d) Hội nhập quốc tế về kinh tế
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 4054/KH-UBND ngày 19/10/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030 của tỉnh Bình Thuận.
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 908/KH-UBND ngày 15/3/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 3280/KH-UBND ngày 28/8/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 2216/KH-UBND ngày 21/6/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA); Kế hoạch số 531/KH-UBND ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Hiệp định RCEP).
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền về chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, các FTA ở từng ngành, lĩnh vực nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhân dân, doanh nghiệp và tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành, các nguồn lực và lợi thế sẵn có, chú trọng đối ngoại đa phương để đẩy mạnh hội nhập, giao lưu kinh tế, thương mại quốc tế phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển, nhu cầu thực chất của địa phương, khai thác hiệu quả các FTA thế hệ mới như: EVFTA, CPTPP, UKVFTA…
- Thu hút đầu tư trung tâm logistics kết nối với Cảng Quốc tế Vĩnh Tân phục vụ chuỗi vận tải hàng hóa các tỉnh Nam Tây Nguyên và Bình Thuận theo Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045, mục tiêu là gắn kết vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, tăng cường kết nối các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ theo các hành lang Đông Tây để phát huy lợi thế vùng.
e) Về thương mại điện tử
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 1771/QĐ-UBND ngày 03/8/2020 của UBND tỉnh Bình Thuận về ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
- Thúc đẩy, phát triển mạnh thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên công nghệ số. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại quốc tế theo Kế hoạch số 944/KH-UBND ngày 31/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại năm 2022 và giai đoạn 2022 - 2025. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ kinh doanh thực hiện chuyển đổi số, tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử. Triển khai hiệu quả sàn thương mại điện tử của 03 tỉnh Bình Thuận - Ninh Thuận - Lâm Đồng (www.sanphamdiaphuong.com.vn), kết nối sàn thương mại điện tử tỉnh với sàn hợp nhất www.sanviet.vn do Bộ Công Thương quản lý, hoạt động. Tiếp tục hỗ trợ các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm lợi thế của tỉnh tham gia các sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước.
2.2. Tăng cường huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng ngành Công Thương
a) Về hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
- Đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tăng tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp theo chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đề ra. Ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, có năng lực tài chính, có kinh nghiệm tham gia đầu tư phát triển hạ tầng và thu hút đầu tư các dự án thứ cấp vào các khu, cụm công nghiệp có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. Trước hết, tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn thành hạ tầng, lấp đầy các Khu công nghiệp: Phan Thiết (giai đoạn 2), Hàm Kiệm 1, Hàm Kiệm 2, Sông Bình và Tuy Phong. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều thuận lợi để sớm đầu tư hoàn thiện hạ tầng, thu hút các nhà đầu tư vào các Khu công nghiệp: Tân Đức, Sơn Mỹ 1, Sơn Mỹ 2, sớm triển khai hình thành Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Hàm Tân - La Gi. Triển khai lập Đề án thành lập Khu công nghệ cao; quy hoạch Khu công nghiệp Công nghệ cao ở vị trí phù hợp, thuận lợi, hấp dẫn nhà đầu tư để kêu gọi đầu tư, phấn đấu hình thành được 01 Khu công nghiệp Công nghệ cao hiện đại.
- Phấn đấu mỗi huyện, thị xã, thành phố có từ 01 - 02 cụm công nghiệp được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh để thu hút các dự án đầu tư thứ cấp. Nghiên cứu đề xuất hình thành cụm công nghiệp có vị trí thuận lợi để thu hút đầu tư các dự án nhà máy sản xuất thiết bị phụ trợ cho ngành năng lượng.
b) Về hạ tầng năng lượng
Kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong quá trình đầu tư phát triển các dự án, công trình năng lượng; thu hút đầu tư, bố trí quỹ đất cho các dự án, công trình nhà máy điện, đường dây và trạm biến áp trong quy hoạch điện lực đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, như: Dự án Nhà máy Nhiệt điện khí LNG Sơn Mỹ I và dự án Nhà máy Nhiệt điện khí LNG Sơn Mỹ II với tổng công suất 4.500 MW là các dự án trọng điểm quốc gia, có ý nghĩa quan trọng, thúc đẩy phát triển công nghiệp năng lượng của tỉnh.
c) Về hạ tầng thương mại
- Tiếp tục đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư phát triển hạ tầng thương mại; phát triển các siêu thị, các trung tâm thương mại lớn... tại các đô thị, phục vụ tốt nhu cầu kinh doanh, mua sắm của người dân và du khách. Tăng cường xã hội hóa đầu tư chợ nông thôn, chợ đầu mối, trung tâm thu mua nông sản tại khu vực nông thôn. Đẩy mạnh phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ miền núi và huyện đảo Phú Quý. Tập trung thu hút đầu tư Cảng tổng hợp Sơn Mỹ để phục vụ trực tiếp Khu công nghiệp Sơn Mỹ 1 và Khu công nghiệp Sơn Mỹ 2, tổng kho LNG Sơn Mỹ và Trung tâm điện lực Sơn Mỹ.
- Triển khai Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Đầu tư xây dựng mới kho xăng dầu Bình Thuận, tại thị xã Lagi hoặc Khu Công nghiệp Sơn Mỹ 1, xã Sơn Mỹ, huyện Hàm Tân với quy mô 30.000 m3 và giai đoạn 2026 - 2030 quy mô 50.000 m3. Đầu tư xây dựng mới kho Phú Quý tại đảo Phú Quý (kho tuyến sau) với quy mô 5.000 m3.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: (1) Đầu tư xây dựng mới kho LNG Sơn Mỹ tích hợp kho của nhà máy điện LNG Sơn Mỹ và cung cấp cho khu vực Đông Nam Bộ với công suất 3,6 triệu tấn/năm và giai đoạn 2031 - 2050 với công suất 6 triệu tấn/năm; (2) Đầu tư xây dựng mới kho LNG Sơn Mỹ cung cấp cho các nhà máy điện và các hộ công nghiệp với công suất 1 triệu tấn/năm và giai đoạn 2031 - 2050 với công suất 1 triệu tấn/năm; (3) Dự án trọng điểm quốc gia, ưu tiên đầu tư, trong đó có hạ tầng hệ thống đường ống từ các kho LNG khu vực Nam Trung Bộ (Sơn Mỹ) tới các nhà máy điện và các hộ tiêu thụ với công suất dự kiến 0,5-3 tỷ m3/năm; (4) Đường ống LNG Sơn Mỹ - Đông Nam Bộ với công suất 9 tỷ m3/năm.
- Lồng ghép xây dựng và triển khai thực hiện việc phát triển hệ thống dịch vụ logistics trên cơ sở phát huy tốt vai trò của Cảng Quốc tế Vĩnh Tân vào phương án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng và hoàn thành kho cảng LNG Sơn Mỹ, sớm hình thành Trung tâm Logistics Vĩnh Tân; phát huy hạ tầng kết nối với tuyến đường cao tốc Bắc - Nam và Cảng Quốc tế Vĩnh Tân.
2.3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương
- Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp; xây dựng đội ngũ lao động lành nghề, có kỷ luật, kỷ cương, làm việc năng suất, chất lượng, hiệu quả để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công Thương, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho công chức, viên chức của ngành Công Thương và các cơ quan, địa phương liên quan.
- Tổ chức các lớp, khóa đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức liên kết và đặt hàng với các trường, trung tâm đào tạo trong và ngoài tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu sử dụng của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa phương.
2.4. Cải cách tổ chức bộ máy theo hướng đẩy mạnh phân cấp phân quyền; thực thi chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành
2.5. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững
Nguyễn Kiều Ly
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại- VIOIT