Đánh giá kết quả thực hiện năm 2022
Triển khai Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến lược Quốc gia về phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 tháng 2022 của Thủ tướng Chính phủ) và các chỉ đạo khác của Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số; tỉnh Gia Lai đã ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ và mục tiêu để triển khai thực hiện. Kết quả đạt được đến hết năm 2022 của các mục tiêu đã đặt ra theo các chương trình, kế hoạch về chuyển đổi số của tỉnh như sau:
Phát triển hạ tầng số: Tỷ lệ dân số có điện thoại thông minh đạt 61%; Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 50%; Tỷ lệ phủ sóng di động tới thôn/làng/tổ dân phố đạt 100%; Tỷ lệ cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp xã kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước đạt 100%.
Phát triển Chính quyền số: Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ trực tuyến đạt 63,5% (trên tổng số dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ); Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến đạt 51,4% (tổng số hồ sơ dịch vụ công trực tuyến trên tổng số hồ sơ các thủ tục hành chính đã xây dựng dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ); Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện trực tuyến đạt 100% (qua Hệ thống Báo cáo của Chính phủ); Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục (không áp dụng đối với dữ liệu phục vụ công tác quốc phòng an ninh và dữ liệu Mật) đạt 14%; Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) đạt 100%; Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng: cấp tỉnh đạt 100%; cấp huyện đạt trên 90%; cấp xã đạt 70%.
Phát triển kinh tế số và xã hội số: Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 15%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt 25%; Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 7%; Tỷ lệ người dân được cấp tài khoản định danh, xác thực điện tử đạt 8,1%; Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức cho phép khác/tổng dân số từ 15 tuổi trở lên đạt 22,25%; Tỷ trọng thanh toán viện phí không dùng tiền mặt đạt 34,8%; Tỷ trọng thanh toán học phí không dùng tiền mặt đạt 23%.
Để tiếp nối kết quả đạt được năm 2022, UBND tỉnh Gia Lai đã ban hành kế hoạch chuyển đổi số năm 2023 tại Quyết định số 162/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 4 năm 2023. Tại bản Kế hoạch cũng đề ra các mục tiêu cụ thể:
Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động: Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình đủ điều kiện được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động đạt 100%; Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ đạt 80%; Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) xử lý trực tuyến đạt 50%; Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt 100%; Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện trực tuyến đạt 100%; Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục đạt 50% (không áp dụng đối với dữ liệu phục vụ công tác quân sự, quốc phòng); Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng đạt 100% (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật); Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng tại cấp tỉnh đạt 100%, tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp huyện đạt 90%, tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp xã trên 70%; 20% cơ quan nhà nước tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; 40% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; Phấn đấu chỉ số chuyển đổi số của tỉnh trong nhóm 30/63 tỉnh, thành phố.
Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 30%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt 50%; Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 7,5%.
Phát triển xã hội số: Tỷ lệ dân số có điện thoại thông minh đạt 85%; Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ đạt 75% hộ gia đình, 100% cấp xã; Tỷ lệ phủ sóng di động tới thôn/làng/tổ dân phố đạt 100%; Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G hoặc 5G; Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đạt từ 65-70%; Tỷ trọng các trường học, cơ sở giáo dục sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán học phí đạt tối thiểu 50%; Tỷ trọng các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố triển khai thanh toán điện tử không dùng tiền mặt phấn đấu đạt trên 10%; Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt từ 30 % trở lên; Tỷ lệ người dân ứng dụng định danh điện tử đạt từ 15-20%.
Phát triển đô thị thông minh: Duy trì, triển khai có hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của thành phố Pleiku và cung cấp một số dịch vụ đô thị thông minh cũng như cơ sở dữ liệu, Cổng thông tin điện tử và ứng dụng du lịch thông minh; kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành du lịch (tại địa chỉ: https://gialaitourism.vn và thông qua ứng dụng “Du lịch Gia Lai”); Tiếp tục triển khai các ứng dụng, dịch vụ đô thị thông minh theo Kế hoạch, Đề án được duyệt; Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin ngành y tế nhằm phục vụ tốt hơn các dịch vụ y tế đến người dân.
Bảo đảm an toàn thông tin: 100% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.
Nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu trên, Kế hoạch đã đề ra các nhiệm vụ liên quan đến các lĩnh vực: nhận thức số, thể chế số, hạ tầng số, dữ liệu số, nền tảng số, nhân lực số, an toàn thông tin mạng, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Để hiện thực hóa các mục tiêu trên, Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023 của tỉnh cũng đưa ra những giải pháp chính như sau:
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, học tập, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số; Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, tạo sự thống nhất, quyết tâm chính trị cao triển khai thực hiện chuyển đổi số; Triển khai tuyên truyền các nội dung khuyến khích hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến; Tiếp tục tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công tỉnh Gia Lai (https://dichvucong.gialai.gov.vn).
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp:
Thu hút mọi nguồn lực cho chuyển đổi số trong các lĩnh vực; kết hợp đầu tư mới với thuê dịch vụ, hạ tầng và việc chuyển giao công nghệ; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các hệ thống CNTT làm nền tảng.
Tạo cơ chế phối hợp với các doanh nghiệp triển khai thí điểm các ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; ưu tiên sử dụng hình thức thuê dịch vụ CNTT từ các doanh nghiệp.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ:
Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối,… tập trung ưu tiên một số lĩnh vực: Lĩnh vực nông nghiệp; Lĩnh vực giáo dục và đào tạo; Lĩnh vực y tế; Lĩnh vực giao thông; Lĩnh vực công nghiệp; Lĩnh vực tài nguyên môi trường; Lĩnh vực du lịch; Lĩnh vực tài chính.
4. Thu hút nguồn lực công nghệ thông tin (CNTT):
Huy động các nguồn lực thực hiện chuyển đổi số, lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án có liên quan; huy động nguồn đầu tư của doanh nghiệp, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân thông qua các chính sách khuyến khích, thu hút doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển chuyển đổi số. Nguồn lực nhà nước đóng vai trò dẫn dắt, kích thích sự tham gia, đóng góp về nguồn lực của các doanh nghiệp, người dân.
Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các nhiệm vụ, dự án chuyển đổi số do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện, đảm bảo an toàn, an ninh mạng; phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số.
5. Tăng cường hợp tác trong nước, quốc tế:
Tăng cường các hoạt động hợp tác trong nước, quốc tế trong phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng (học tập, chia sẻ kinh nghiệm; tham gia các tổ chức quốc tế, các sáng kiến quốc tế; tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế, đồng thời quảng bá, tạo thị trường cho các sản phẩm, dịch vụ Chính phủ số của các doanh nghiệp số...)./.
Ngô Mai Hương
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT