NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Định hướng và giải pháp cho xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh Cao Bằng đến năm 2030

02/08/2023

Để hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, khai mở các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu. Ngày 19 tháng 06 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch hành động số 1539/ KH- UBND về việc: Thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trong đó, Chiến lược đã nêu bật những mục tiêu và đề ra định hướng xuất nhập khẩu hàng hóa cùng những nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đến năm 2030 như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu phát triển.

1.1. Mục tiêu tổng quát: Thúc đẩy phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh ổn định và bền vững, phát huy tối đa lợi thế của tỉnh có chung đường biên giới với Trung Quốc, xây dựng Cao Bằng trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa để đẩy mạnh, thu hút các hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn, góp phần thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.

Lựa chọn một số sản phẩm chủ lực, sản phẩm nông, lâm sản thích ứng với điều kiện, thổ nhưỡng, khí hậu và tập quán canh tác của tỉnh để hình thành vùng sản xuất tập trung, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu; tập trung nâng cao chất lượng, hàm lượng chế biến, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm đã có thị trường xuất khẩu; chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, xây dựng và phát triển thương hiệu đối với hàng hóa có tiềm năng xuất khẩu của tỉnh. Thực thi hiệu quả các cam kết, khai thác tốt cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do nhằm mở rộng và đa dạng hóa thị trường suất nhập khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường truyền thống.

1.2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh bình quân 8 - 9 % /năm trong giai đoạn 2021 - 2030, trong đó; giai đoạn 2021 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 10 % /năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 7 -  8 %/năm. Từng bước hình thành và tăng trưởng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa của tỉnh trên cơ sở phát triển sản xuất nông, lâm sản hàng hóa và phát triển công nghiệp chế biến gắn với xuất khẩu, cụ thể:

- Giai đoạn 2021 -2025: Nhóm sản phẩm nông nghiệp (trồng trọt, lâm nghiệp và chăn nuôi): thạch đen, chè, trúc sào, cây sắn, cây mía đường, xuất khẩu chiếm khoảng 39 - 40 % tỷ trọng trên tổng hàng hóa xuất khẩu; nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến bao gồm: (chế biến khoáng sản): chì thỏi, chiếu trúc, tinh bột sắn, ván bóc, kén tằm, dầu sở, tinh dầu hồi, tinh dầu quế chiếm khoảng 54 - 55 %; nhóm hàng khác chiếm khoảng 4 - 5 %.

- Giai đoạn 2026 - 2030: tập trung nâng cao chất lượng, thương hiệu của các sản phẩm nông, lâm nghiệp như: Thạch đen, chè, gừng, hạt Dẻ, cây Hồi, cây Quế, Lạp Sườn, thịt hun khói, Bí Hương, lúa nếp Pì Pất, nếp Hương, nếp Ong, Lạc, cây Quýt, cây Lê, Trúc sào, cây Sắn, cây mía đường, mắc ca, thuốc lá nguyên liệu, bò Mông, lợn đen, lợn Táp Ná. Đây là nhóm sản phẩm chủ đạo chiếm khoảng 54 - 55% tỷ trọng hàng xuất khẩu của tỉnh; giảm tỷ trọng xuất khẩu khoáng sản qua chế biến như chì thỏi, sắt xốp, phôi thép các loại, fero các loại, thiếc thỏi... tăng tỷ trọng của nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến nông, lâm sản (như chế biến gỗ, thủ công mỹ nghệ, chiếu trúc, miến dong, phở khô, tinh bột sắn, sữa, ván bóc, kén tằm, dầu sở, tinh dầu hồi, tinh dầu quế…) Khoảng 38 đến 39% tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu; nhóm hàng khác chiếm khoảng 5 - 6 %.

II. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá

1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa

1.1. Định hướng thị trường xuất khẩu

- Phát huy tối đa lợi thế để duy trì, đẩy mạnh hợp tác với thị trường xuất khẩu truyền thống Trung Quốc thông qua việc thực hiện các giải pháp nhằm phát huy lợi thế trên 333km đường biên giới với nhiều cặp cửa khẩu tiếp giáp với Trung Quốc, xây dựng Cao Bằng trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa từ cảng Quốc tế Lạc Huyện - Hải Phòng đi Trùng Khánh - Urumqi trung Quốc - Khorgos thuộc Kazakhstan sang các nước châu Âu và ngược lại. Bên cạnh đó, khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) để mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh
vào thị trường châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản, Asean trên cơ sở nâng cao chất lượng, giá trị hàng nông sản xuất khẩu, phát triển nền sản xuất hàng hóa đáp ứng thị hiếu, nhu cầu và theo tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu một cách ổn định, lâu dài.

- Thị trường xuất khẩu tại chỗ: trên cơ sở phát triển du lịch địa phương, thu hút khách du lịch nước ngoài, nâng cao chất lượng cung ứng hàng hóa cho nhu cầu của các đối tác và khách nước ngoài, trong đó chủ yếu là nhu cầu thực phẩm, đồ uống, hàng công nghiệp tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ tại các khu, điểm du lịch của tỉnh.

- Thị trường truyền thống Trung Quốc: Tiếp tục là thị trường xuất khẩu quan trọng của tỉnh Cao Bằng với nhu cầu tiêu thụ lớn đối với các mặt hàng nông lâm thuỷ sản, khoáng sản, linh kiện điện tử.... của Việt Nam và các nước ASEAN. Trong giai đoạn tới sẽ tăng cường xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, cụ thể là khu vực tự trị dân tộc Choang Quảng Tây và dần dần mở rộng hợp tác, xúc tiến thương mại với các tỉnh, thành phố khác của Trung Quốc.

- Thị trường Đông Bắc Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan: tận dụng tối đa các ưu đãi từ các hiệp định song phương và đa phương để để mạnh hợp tác sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh: Chiếu trúc ván ép, chè, miến dong, bột thạch đen, quế, hồi, sở …

- Thị trường Tây Á và Nam Á: nghiên cứu, xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Ấn Độ, Pakistan một số mặt hàng như: Chiếu trúc, gừng, thạch đen, hoa hồi, Quế…

- Thị trường châu Âu như: Anh, Pháp, Đức, Ý và các nước thành viên liên minh kinh tế Á - Âu: nghiên cứu, phát triển thị trường, xúc tiến hợp tác thương mại để xuất khẩu tinh dầu hồi, quế, phục vụ sản xuất mỹ phẩm, phụ gia thực phẩm và phục vụ tiêu dùng như: bột thạch đen, miến dong, bún khô, trúc sào…

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng tuyến cao tốc Trà Lĩnh - Đồng Đăng cũng như khai thác hiệu quả các chương trình hợp tác kinh tế, thương mại với các nước ASEAN, chương trình hợp tác kinh tế tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng(GMS) để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.

1.2. Định hướng mặt hàng xuất khẩu

- Tiếp tục duy trì và tăng kim ngạch xuất khẩu một số sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh (đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh về chất lượng và giá thành, đã có thị trường xuất khẩu). Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học công nghệ, thân thiện với môi trường. Phát triển thêm các mặt hàng xuất khẩu dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến với các nhóm hàng chủ lực, cụ thể:

+ Nhóm hàng nông, lâm sản, chăn nuôi xuất khẩu tập trung vào: thạch đen, bột thạch đen, miến dong, bún khô, chè, gừng, tinh bột sắn, mía cây, hoa hồi, quế, ván bóc, chiếu trúc…; Đến năm 2030 phát triển thêm một số sản phẩm như hạt mắc ca, sữa, gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, bò Mông, lợn đen, lợn Táp Ná…

+ Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp: chế biến gỗ, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm; ngoài ra sẽ có nhóm sản phẩm mới như cơ khí, điện tử…Khi các Doanh nghiệp đến đầu tư, hoạt động sản xuất tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của các tỉnh lân cận khác như Bắc Giang, Bắc Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc qua các cửa khẩu của tỉnh.

2. Định hướng phát triển nhập khẩu hàng hóa

2.1. Định hướng thị trường nhập khẩu

- Điều chỉnh thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng cường hợp tác thương mại, nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn nhằm tối ưu các loại chi phí. Tiếp tục khai thác có hiệu quả đối với thị trường Trung Quốc để nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, nguyên liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh. Đồng thời triển khai nghiên cứu khai thác các thị trường tiềm năng khác như các nước ASEAN, Nhật Bản và Hàn Quốc.

2.2. Định hướng mặt hàng nhập khẩu

- Ưu tiên nhập khẩu mặt hàng thiết bị công nghệ cao, thiết bị chế biến nông lâm sản thân thiện với môi trường mà trong nước chưa sản xuất được. Đồng thời kiểm soát nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỷ, hàng hóa không thiết yếu; ưu tiên đưa hàng Việt Nam đến với người tiêu dùng. Tiếp tục tăng cường công tác giám sát quản lý Nhà nước và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn công nghệ cấp máy móc thiết bị đồng bộ nhập khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu qua đó ngăn chặn hiệu quả việc nhập khẩu các công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.

III. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu

1.1. Phát triển sản xuất công nghiệp

- Tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông sản xuất khẩu; phát triển những ngành ít phụ thuộc vào khai thác tài nguyên khoáng sản tại địa phương, tăng cường thu hút các dự án đầu tư sản xuất, chế biến các sản phẩm chủ lực của tỉnh, đặc biệt là các sản phẩm từ gỗ, thủ công mỹ nghệ, chiếu trúc, miến dong, hoa hồi, quế, tinh bột sắn, bột thạch đen, chè, gừng, dầu sở, tinh dầu hồi, tinh dầu quế… và hàng tiêu dùng xuất khẩu.

- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng uất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hướng tới xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IOT, in 3D, vật liệu mới…) trong hoạt động sản xuất công nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các vụ án, Nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.

1.2. Phát triển sản xuất nông nghiệp

- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực; hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường theo nội dung của kế hoạch số 825/KH-UBND ngày 08 tháng 04 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

- Tiếp tục triển khai thực hiện: “Đề án số 21/ĐA-TU ngày 30 tháng 08 năm 2019 về Nông nghiệp thông minh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030”; Kế hoạch thực hiện nội dung đột phá về phát triển nông nghiệp thông minh, theo hướng sản xuất hàng hóa đặc hữu gắn với chế biến giai đoạn 2022 - 2025.

- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai áp dụng các chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm Ocop của tỉnh; chính sách xây dựng vùng sản xuất tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.

- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.

- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; Đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.

- Hướng dẫn và phát huy vai trò của các cấp chính quyền cơ sở trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung đảm bảo quy mô theo quy hoạch; xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.

2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo tăng trưởng bền vững

- Tục triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế Quốc tế; cập nhật tiến trình đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên, kịp thời xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các Kế hoạch thực thi các Hiệp định thương mại tự do trên địa bàn tỉnh nhằm cùng cố, phát triển hợp tác kinh tế thương mại với các đối tác thuộc các nước thành viên Hiệp định.

- Các hoạt động ngoại giao kinh tế, chú trọng thu hút tài trợ, đầu tư nước ngoài vào sản xuất và chế biến nông sản; tăng cường phối hợp, kết nối với các Thương vụ, Tham tán thương mại của Việt Nam tại nước ngoài, văn phòng xúc tiến thương mại, trung tâm giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài để được hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm hàng hóa của tỉnh tại các quốc gia khác; tăng cường các hoạt động đối ngoại, giao lưu, hợp tác, hội đàm về thúc đẩy phát triển kinh tế cửa khẩu và thương mại biên giới giữa chính quyền các cấp, cơ quan chức năng của tỉnh Cao Bằng và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây Trung Quốc.

- Xây dựng và triển khai các Đề án xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, hội nghị xúc tiến đầu tư trong khu vực và quốc tế; kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch.

- Tăng cường hỗ trợ Doanh nghiệp xúc tiến thương mại trên các nền tảng thương mại điện tử; tiếp tục tuyên truyền, vận động Doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, tích cực tham gia chương trình thương mại điện tử của quốc gia của tỉnh.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai “ Đề án Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng sau khi được ban hành, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác trong sản xuất, xuất khẩu với các mạng phân phối nước ngoài, hướng tới mô hình sản xuất - xuất khẩu - phân phối ổn định, bền vững.

- Xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu tiềm năng của tỉnh như chiếu trúc, thạch đen, miến dong, sữa tươi…; tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức về sở hữu trí tuệ, các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ, đăng ký chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của Chính phủ và Kế hoạch triển khai thực hiện của Tỉnh, thông tin thị trường xuất nhập khẩu; kịp thời cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu đến các cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh, từ đó chủ động xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù hợp.

3. Cải cách hành chính, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại

- Tiếp tục triển khai đồng bộ các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 10-kH/BCĐ ngày 24 tháng 03 năm 2022 của Ban chỉ đạo thực hiện các nội dung đột phá về phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2022 - 2025 và các Chương trình, Kế hoạch có liên quan; cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh, nâng cao năng lực thông quan nhằm thu hút hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh.

- Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất áp dụng và thực hiện các tiêu chuẩn Quốc tế đối với hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ xuất khẩu; tăng cường quản lý các vùng trồng tập trung, mã số truy xuất nguồn gốc; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp xuất khẩu theo hình thức chính ngạch, đảm bảo ổn định và phòng tránh rủi ro trong thương mại quốc tế.

- Tăng cường quản lý, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, mở rộng các hình thức thanh toán trên nền tảng ngân hàng số, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế thực hiện đúng quy định.

- Kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về gian lận thương mại, vi phạm về môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Các lực lượng chức năng phối hợp chặt chẽ trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn, đặc biệt là khu vực cửa khẩu; phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới thương mại biên giới và các hành vi vi phạm pháp luật khác nhằm tạo môi trường xã hội ổn định, đảm bảo an sinh và công bằng trong hoạt động xuất nhập khẩu.

4. Huy động vật sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics

- Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch số 1018/ QĐ-UBND ngày 31 tháng 07 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc: Phê duyệt quy hoạch phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2025.

- Tiếp tục triển khai thực hiện trong việc phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại biên giới đồng bộ với kế hoạch phát triển, nâng cấp các cửa khẩu; đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông, chợ cửa khẩu, trung tâm thương mại, bến bãi tập kết phương tiện và hàng hóa, kho ngoại quan… Đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa.

- Kêu gọi thu hút các nguồn vốn xã hội tham gia đầu tư các dự án sản xuất phục vụ xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu., Thu hút đầu tư mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng logistics, các dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp và trong khu kinh tế cửa khẩu.

- Phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý Nhà nước về hải quan, gắn cải cách, đổi mới hoạt động nghiệp vụ hải quan trong thực hiện hải quan số, hải quan thông minh với việc thực hiện nền tảng cửa khẩu số tỉnh Cao Bằng, tự động hóa thực hiện các thủ tục hành chính trên Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu… nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch và vận tải hợp pháp qua biên giới, tiến tới xử lý triệt để tình trạng ùn tắc hàng hóa tại các cửa khẩu; tạo môi trường xuất nhập khẩu minh bạch, công bằng., Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, năng lực cạnh tranh quốc gia, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia.

5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đắp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý

- Quan tâm công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý Nhà nước, cộng đồng Doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa áp dụng tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.

- Thực hiện việc tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế. Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.

6. Nâng cao vai trò việc hội ngành hàng và các công tác nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị suất khẩu quy mô lớn

- Tiếp tục triển khai đồng bộ các đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp trẻ khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm… trên địa bàn tỉnh. Quan tâm phát triển, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp tư nhân.

- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp xúc tiến xuất khẩu tại thị trường ngoài nước. Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.

- Phát huy vai trò hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý Nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế./.                                                         

Đinh Thị Bích Liên

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC