Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kết nối miền Bắc và miền Nam, thành phố động lực, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học công nghệ của miền Trung và Tây Nguyên. Thành phố Đà Nẵng có vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng phát triển và mối quan hệ đối ngoại rộng mở. Nằm trên các trục giao thương khu vực và quốc tế, kể cả đường liên vận Bắc Nam lẫn hành lang kinh tế Đông Tây, có điều kiện hết sức thuận lợi để Đà Nẵng phát triển mạnh về mọi mặt, trong đó có ngành Công Thương. Ngành Công Thương thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thành phố Đà Nẵng rất quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường, xem rác thải, khí thải là tài nguyên có thể tái sử dụng một cách hợp lý theo định hướng phát triển bền vững, tuần hoàn. Đà Nẵng hiện là địa phương duy nhất của Việt Nam tiên phong phát triển theo định hướng “Thành phố môi trường”. Đảng bộ, Chính quyền thành phố xác định bảo vệ môi trường là nền tảng xây dựng thành phố sinh thái, là nhiệm vụ được đặt ở vị trí trung tâm của các quyết sách; phát triển hài hòa với thiên nhiên, tôn trọng quy luật tự nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế.
Vì vậy, ngày 17 tháng 5 năm 2023, UBND thành phố Đà Nẵng đã ký Quyết định số 1012/QĐ-UBND phê duyệt đề án “Bảo vệ môi trường ngành Công Thương giai đoạn 2021 -2025 và định hướng đến năm 2030”.
Nội dung chính của Đề án nhằm đánh giá hiện trạng môi trường ngành Công Thương thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua; dự báo mức độ ô nhiễm môi trường ngành Công Thương thành phố Đà Nẵng; từ đó xác định các quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường, đề xuất các chương trình, dự án, nhiệm vụ và giải pháp triển khai công tác bảo vệ môi trường ngành Công Thương thành phố giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 sẽ mang lại những hiệu quả thiết thực góp phần phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên; nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Công Thương, tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng.
Đề án Bảo vệ môi trường ngành Công Thương Thành phố Đà Nẵng được xây dựng trên các quan điểm chính sau :
- Phát triển công nghiệp, thương mại của ngành Công Thương gắn với bảo vệ môi trường làm nền tảng; lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường ngành Công Thương là chính, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và cải thiện môi trường; không đánh đổi môi trường lấy phát triển công nghiệp, thương mại; tiến tới mục tiêu phát triển bền vững.
- Phát triển công nghiệp chú trọng công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường làm trọng tâm, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp nền tảng; giảm bớt và tiến tới loại bỏ các ngành công nghiệp thâm dụng lao động và tiềm ẩn nhiều nguy cơ ô nhiễm môi trường cao, sử dụng nhiều năng lượng.
- Phát triển năng lượng đồng bộ, hợp lý và đa dạng các loại hình năng lượng; ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; đảm bảo cung ứng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và gắn liền với an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường; khuyến khích đầu tư, chuyển đổi công nghệ, trang thiết bị tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
- Bảo đảm công tác bảo vệ môi trường ngành Công Thương, giảm thiểu các nguy cơ gây tác hại đến môi trường trong hoạt động kinh doanh của hệ thống cơ sở kinh doanh thương mại.
Mục tiêu tổng quát của đề án
- Phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện môi trường, nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp hoạt động thuộc ngành Công Thương và tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Ngăn chặn, kiểm soát các nguồn chất thải gây ô nhiễm và phòng ngừa các sự cố môi trường; giảm phát thải khí nhà kính trong công nghiệp, thương mại; áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp, chú ý phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trên địa bàn thành phố; hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thay đổi các thiết bị lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường; khuyến khích đầu tư, đổi mới các dây chuyền, máy móc hiện đại hơn; kiểm soát các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; nâng cao tỷ trọng tái chế, tái sử dụng các loại phế liệu, sản phẩm phụ và chất thải hướng tới xây dựng, phát triển ngành kinh tế tuần hoàn và đảm bảo mục tiêu phát triển ngành Công Thương theo hướng bền vững, thân thiện môi trường.
Mục tiêu cụ thể:
Từng bước thay thế các thiết bị lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường. Phân loại thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố; áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn, sản xuất cacbon thấp, kinh tế tuần hoàn trong doanh nghiệp. Từng bước giảm thiểu rác thải nhựa, túi ni lông dùng 1 lần, đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ. Cụ thể:
* Đến năm 2025:
- 100% các doanh nghiệp ngành Công Thương được tập huấn và phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tỷ lệ khí nhà kính phát thải từ năng lượng điện, năng lượng mới và tái tạo giảm từ 1 - 2 %/năm.
- 100% chất thải nguy hại phát sinh từ các nhà máy công nghiệp được tái chế, tái sử dụng và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 80% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo 90% các chợ trên địa bàn thực hiện phân loại và thu gom chất thải rắn; Từng bước đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải các chợ hạng I, hạng II trước khi thải ra môi trường.
- 80% các trung tâm thương mại, siêu thị lớn, 60% chợ có sử dụng bao bì thân thiện môi trường, thay thế cho túi nilon dùng 1 lần khó phân hủy.
* Đến năm 2030:
- Tỷ lệ khí nhà kính phát thải từ năng lượng điện, năng lượng mới và tái tạo giảm 7 %/năm.
- 100% nguồn thải trong các lĩnh vực công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được đánh giá, kiểm kê.
- Có ít nhất 01 KCN đạt chuẩn KCN sinh thái theo tiêu chí quốc gia.
- 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 100% các chợ trên địa bàn thành phố được đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường.
- 100% các trung tâm thương mại, siêu thị, các chợ có sử dụng bao bì thân thiện môi trường, thay thế cho túi nilon dùng 1 lần khó phân hủy và được nghiên cứu, khảo sát lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà.
Để hoàn thành các mục tiêu trên, Đề án cũng đưa ra các nội dung và giải pháp sau:
1. Rà soát, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn triển khai quy định pháp luật về bảo vệ môi trường ngành Công Thương
- Tham mưu UBND thành phố ban hành các văn bản về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường cho các làng nghề và các cơ sở sản xuất nằm ngoài khu công nghiệp (KCN).
- Tham mưu UBND thành phố thực hiện các Đề án liên quan đến việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, trong các doanh nghiệp và triển khai các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi chính sách thương mại phù hợp, đảm bảo nhu cầu sản xuất, xuất nhập khẩu, phù hợp với các cam kết quốc tế, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của thành phố; quy định về quản lý và tiêu hủy hàng giả, hàng kém chất lượng đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Xây dựng, rà soát, cập nhật, bổ sung Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp thành phố trong đó nêu rõ phương án ứng phó sự cố hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm.
2. Phòng ngừa, kiểm soát, xử lý và loại bỏ các nguồn gây ô nhiễm môi trường
a) Đối với nhóm ngành công nghiệp
- Tăng cường phối hợp Ban Quản lý khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng trong thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về môi trường trong các KCN/KCNC; thực hiện kiểm kê phát thải khí nhà kính đối với các KCN trên địa bàn thành phố.
- Đánh giá hiện trạng công nghệ sản xuất, nguồn phát thải, rủi ro, sự cố môi trường của một số loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; rà soát, đánh giá môi trường tổng hợp đối với một số khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: cụm công nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ... để xây dựng chính sách quản lý, kiểm soát phù hợp.
- Kiểm kê, đánh giá việc sử dụng, phát thải các hợp chất POP, UPOP trong một số ngành công nghiệp, đề xuất các biện pháp giảm thiểu, thay thế; đánh giá việc phát sinh thủy ngân (Hg), bụi mịn (PM10, PM2.5) từ các nguồn thải công nghiệp.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh đầu tư đổi mới công nghệ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư không gây ô nhiễm môi trường. Từng bước sử dụng công nghệ sạch trong các ngành công nghiệp; đảm bảo cân bằng hệ sinh thái; nâng cấp phát triển hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải các KCN/CCN/KCNC.
- Thúc đẩy thí điểm các mô hình công nghiệp xanh trong các ngành công nghiệp; Triển khai các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi, thay thế các trang thiết bị lạc hậu tiêu tốn năng lượng bằng các thiết bị tiết kiệm năng lượng, nhân rộng kết quả.
- Thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn đặc biệt tập trung vào công tác quản lý, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải công nghiệp phát sinh tại các cơ sở sản xuất như chất thải rắn, nước thải, nhiệt thải.
- Đối với các cơ sở sản xuất nằm ngoài KCN/KCNC có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao khuyến khích chủ đầu tư thay đổi ngành nghề sản xuất hoặc đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cấp, cải tạo các công trình bảo vệ môi trường của cơ sở đảm bảo khí thải, nước thải thoát ra môi trường phải đạt quy chuẩn cho phép.
- Đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật để giảm thiểu khả năng ảnh hưởng đến các cơ sở khác và các đối tượng kinh tế - xã hội xung quanh khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
b) Đối với nhóm thương mại - dịch vụ
- Tăng cường hoạt động phân loại rác tại nguồn; nghiên cứu và đề xuất công nghệ về vật liệu thay thế túi nilon dùng 1 lần như nhựa phân hủy sinh học; nghiên cứu đề xuất các quy định về mức phạt đối với việc sử dụng nhựa dùng một lần trong các lĩnh vực thương mại.
- Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình giảm thiểu rác thải nhựa, sử dụng túi nilon thân thiện với môi trường, thay thế túi nilon khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ; thực hiện đánh giá vòng đời và áp dụng thí điểm mô hình thu gom, tái chế, tái sử dụng đối với một số sản phẩm bao bì có nguồn gốc từ nhựa.
- Đầu tư, nâng cấp, cải tạo, nạo vét hệ thống thu gom, xử lý nước thải, khí thải phát sinh từ các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ... đảm bảo các quy chuẩn môi trường.
c) Đối với nhóm ngành công nghiệp năng lượng
- Phát triển nhanh và bền vững lĩnh vực điện lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó: phát triển hợp lý và đa dạng hóa các loại hình năng lượng, ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng hiện có, năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch, phù hợp với tình hình thực tế của thành phố.
- Khuyến khích nghiên cứu tiềm năng, phát triển điện mặt trời áp trên mái nhà, điện gió ngoài khơi gắn với triển khai chiến lược biển Việt Nam.
- Nghiên cứu, khai thác tối đa nguồn điện sinh khối đồng phát, phát triển các nguồn điện từ rác thải đô thị và sinh khối.
- Ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng sạch (điện mặt trời, điện gió, điện sinh khối), không phát triển các nguồn điện có thể gây ô nhiễm (nhiệt điện), xem xét cơ chế cho phép phát triển các nhà máy điện tại chỗ, tự cung cấp trong khu công nghệ cao, các khu, cụm công nghiệp.
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường, khuyến khích đầu tư và sử dụng các công nghệ, trang thiết bị tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống năng lượng thông minh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số trong quản lý, giám sát quá trình phát, truyền tải, phân phối, tiêu thụ năng lượng. Phát triển dữ liệu lưới điện thành phố trên nền thông tin địa lý (GIS), xây dựng và chuyển đổi các trạm biến áp truyền tải không người trực.
- Đánh giá, nhận diện các tác động môi trường (ô nhiễm tiếng ồn, âm thanh, sóng tần số thấp, các loại sóng điện từ, sóng nhiệt,...) của các dạng năng lượng mới (như điện từ rác thải, điện gió, điện mặt trời).
d) Đối với nhóm ngành xăng dầu, khí đốt
- Chủ đầu tư xây dựng các dự án về dầu khí có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận trong thủ tục môi trường (nếu có) và các quy định khác của pháp luật có liên quan nhằm đảm bảo vấn đề về môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án.
- Khuyến khích và tiến tới tiêu chuẩn hoá việc quản lý xăng dầu trong bồn chứa tại các cửa hàng bằng hệ thống đo bồn tự động nhằm phát hiện kịp thời các sự cố do rò rỉ thủng bể cũng như nâng cao chất lượng quản lý hàng hóa.
- Thực hiện đúng quy định về đánh giá rủi ro và kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố cháy nổ, rò rỉ hệ thống kho, vỡ, bục đường ống xăng dầu, khí đốt. Có cơ chế kiểm tra, giám sát, quản lý tốt công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố nhằm đảm bảo an toàn cho người dân trong khu vực khi vận hành các kho dự trữ, đường ống xăng dầu, khí đốt.
- Tiến hành rà soát, đánh giá, di dời hoặc đóng cửa các cửa hàng xăng dầu không đảm bảo về quy mô, an toàn, yêu cầu về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.
- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ quá trình xây dựng hạ tầng kho dự trữ và quá trình bơm chuyển xăng dầu trên đường ống, trong đó kiểm soát lưu lượng và áp lực bơm là một yếu tố quan trọng, đảm bảo thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường khi thực hiện dự án.
đ) Đối với hoạt động của các làng nghề
- Phát triển làng nghề gắn với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ phù hợp, trên cơ sở khai thác lợi thế về sinh thái, bảo vệ môi trường, gắn hoạt động kinh tế của làng nghề với hoạt động dịch vụ, du lịch và bảo tồn phát triển văn hóa truyền thống.
- Tăng cường rà soát, kiểm tra hoạt động của các cơ sở sản xuất phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm cao, gần khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp tập trung có hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu.
- Tổ chức khảo sát, kiểm kê các nguồn thải tại các hộ nghề, làng nghề trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường
a) Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường ngành Công Thương thông qua các ấn phẩm truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các lớp tập huấn.
b) Xây dựng và ban hành sổ tay hướng dẫn quản lý môi trường các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại.
c) Triển khai huy động, kêu gọi cộng đồng, doanh nghiệp ngành Công Thương tham gia công tác bảo vệ môi trường: phân loại rác thải tại nguồn, giảm sử dụng vật liệu nhựa dùng 1 lần...
c) Thực hiện xây dựng hệ thống công bố thông tin về chất lượng môi trường và công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp ngành Công Thương.
d) Khuyến khích các doanh nghiệp ngành Công Thương sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo góp phần giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch và giảm lượng phát thải khí nhà kính.
đ) Tăng cường việc tuyên truyền, vận động các cơ sở, chủ hộ sản xuất nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường và ý thức trách nhiệm trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về môi trường trong cộng đồng tại các làng nghề.
e) Tập huấn, nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp ngành Công Thương về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
4. Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ngành Công Thương
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường trao đổi, hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ về đào tạo nâng cao năng lực, học tập kinh nghiệm, trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn trong ngành Công Thương.
b) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tại các doanh nghiệp ngành Công Thương về hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó sự cố hóa chất, sự cố tràn dầu.
c) Tuyên dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường ngành Công Thương. Xây dựng và phổ biến các mô hình doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
5. Thúc đẩy thí điểm các mô hình công nghiệp xanh trong ngành công nghiệp
a) Xây dựng mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững các sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường, gắn với phát triển ngành công nghiệp môi trường.
b) Nghiên cứu, thí điểm, triển khai xây dựng mô hình khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sinh thái, thân thiện với môi trường./.
Đỗ Thị Bích Thủy
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT