Ngày 20 tháng 3 năm 2024, UBND tỉnh Ninh Bình đã ban hành Quyết định số 169/QĐ-UBND phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024 với những nội dung chính như sau:
1. Định hướng, mục tiêu của chương trình xúc tiến đầu tư
1.1. Định hướng
Định hướng theo ngành, lĩnh vực
Tập trung thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao, hiện đại, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách, ít thâm dụng lao động, sử dụng tiết kiệm đất, hiệu quả đầu tư cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
Lĩnh vực Công nghiệp: Thu hút dự án công nghiệp chế biến, chế tạo quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất thông minh, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), chuyển đổi xanh, năng lượng xanh có giá trị gia tăng lớn, công nghệ sạch và sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu; ưu tiên phát triển dự án công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp chủ lực và thế mạnh của tỉnh Ninh Bình và khu vực như dự án công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp điện tử… Thúc đẩy dự án công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; thực phẩm; tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống, đặc sản địa phương… phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, gắn với nguồn nguyên liệu, tăng tỷ trọng nội địa trong sản xuất công nghiệp.
Lĩnh vực Thương mại - dịch vụ: Thu hút các dự án đầu tư xây dựng đồng bộ các khu du lịch quốc gia (Tràng An, Kênh Gà -Vân Trình), các khu du lịch cấp tỉnh (Cúc Phương - hồ Đồng Chương, Vân Long, hồ Yên Thắng - Đồng Thái, khu du lịch ven biển Kim Sơn và Cồn Nổi) với các sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch và đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế (đặc biệt là phát triển sản phẩm du lịch di sản tại Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An); đầu tư hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chất lượng cao (chủ yếu là khách sạn nghỉ dưỡng cao cấp 4-5 sao, các phương tiện vận chuyển chuyên dùng, các hình thức và phương tiện vui chơi giải trí hiện đại, các dịch vụ bổ sung…); đầu tư cho các ngành dịch vụ có liên quan đến tổ chức hoạt động du lịch (sản xuất các hàng thủ công mỹ nghệ; trung tâm thương mại; trung tâm hội chợ triển lãm, chợ đêm; Trung tâm dịch vụ Logistics …); phát triển hệ thống hạ tầng du lịch (giao thông, bến thuyền, bãi đỗ xe, hệ thống đường thủy, hệ thống cấp nước, cấp năng lượng, hệ thống xử lý chất thải... ở các khu, điểm du lịch, khu vực dịch vụ du lịch); ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng trung tâm CBD (Central Business District) tại thành phố Ninh Bình (tập trung các dịch vụ tài chính, ngân hàng, trung tâm thương mại, các dịch vụ và kinh tế đô thị khác...); đầu tư cho hạ tầng công nghệ thông tin, các ứng dụng du lịch thông minh đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0… Tăng cường ứng dụng công nghệ cho quá trình chuyển đối số ngành tài chính nhằm tạo các sản phẩm tài chính đột phá, tăng trải nghiệm cho khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn và bảo mật.
Định hướng theo đối tác đầu tư
Chủ động tiếp cận, vận động linh hoạt qua các kênh khác nhau như: cá nhân có ảnh hưởng lớn, nhà đầu tư, hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức quốc tế, công ty tư vấn hàng đầu, quỹ đầu tư và cá nhân có tầm ảnh hưởng để thu hút các tập đoàn lớn mang các dự án có chất lượng. Mở rộng xúc tiến thu hút đầu tư các đối tác có công nghệ cao, công nghệ nguồn, đứng đầu các chuỗi cung ứng và là thành viên của hiệp định CPTPP, EVFTA, RCEP như Hoa Kỳ, Canada, EU, Singapore, Australia, New Zealand… Lựa chọn ưu tiên những ngành, lĩnh vực dự án mà Việt Nam có lợi thế về chính sách, biện pháp hàng rào thuế quan và phi thuế quan từ Hiệp định thương mại tự do đã ký kết.
1.2. Mục tiêu
Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đảm bảo chất lượng thu hút đầu tư 100% sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm quỹ đất và thân thiện với môi trường. Phấn đấu trong năm 2024 vốn đầu tư đăng ký tăng 10% so với năm 2023.
2. Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024
2.1. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Thực hiện nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá, phân tích thị trường và đối tác đầu tư tiềm năng để xác định xu hướng đầu tư, nhu cầu đầu tư, xây dựng kế hoạch tiếp cận, kêu gọi nhà đầu tư phù hợp, hiệu quả.
Trong năm 2024, Tổ chức đoàn công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, lĩnh vực như: nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ chế biến nông sản tại một số tỉnh vùng Tây Bắc (Lai Châu, Lào Cai, Điện Biên, Sơn La…); du lịch nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tại một số tỉnh miền Tây (Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An…); mô hình phát triển kinh tế biển của tỉnh Hải Phòng; kinh nghiệm thu hút đầu tư các dự án trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng; mô hình KCN - Đô thị - Dịch vụ tại các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Hải Phòng; kinh nghiệm quản lý các cụm công nghiệp tại các tỉnh miền Trung (Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam).
2.2. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư
Quản trị, vận hành trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư của tỉnh, thường xuyên cập nhật, đăng tải thông tin (Tiếng Việt, tiếng Anh) về môi trường đầu tư, thông tin kinh tế xã hội, các văn bản pháp luật, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, cập nhật các thông tin về PCI, DDCI của tỉnh...
Quảng bá hình ảnh, video, phim tài liệu về tiềm năng thế mạnh của Ninh Bình bằng nhiều cách thức đổi mới, phong phú trên báo, đài truyền hình địa phương và Trung ương; trên youtube; Website của tỉnh…
Tham gia tiếp đón và tổ chức các buổi làm việc với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để hỗ trợ khảo sát, tìm kiếm địa điểm đầu tư; kết nối đầu tư; vận động và xúc tiến kêu gọi đầu tư.
2.3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
Tổ chức Hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các nhà đầu tư nhằm nắm bắt, xử lý kiến nghị của doanh nghiệp hoặc đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời, hướng dẫn xử lý, tháo gỡ khó khăn vướng mắc theo thẩm quyền về thủ tục hành chính, về tiếp cận vốn, về điều kiện kinh doanh, quy hoạch, đất đai, thông tin thị trường lao động và kết nối đào tạo nguồn nhân lực… để hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhất là các dự án lớn, trọng điểm.
Hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Ninh Bình tổ chức hỗ trợ miễn phí hồ sơ thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp).
2.4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động Xúc tiến đầu tư
Hệ thống cơ sở dữ liệu được xây dựng và vận hành trên nền tảng công nghệ số, công nghệ 4.0; dữ liệu chi tiết, đầy đủ thông tin đối với từng ngành, lĩnh vực; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh, cập nhật thông tin về: quy hoạch, vị trí, quỹ đất, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, sân bay, cảng biển, điện, nước, viễn thông…), các hình thức hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, kết nối đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường, tìm kiếm địa điểm đầu tư vào nông nghiệp nông thôn,…
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin doanh nghiệp, nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư, đã đầu tư và đang hoạt động tại tỉnh; lĩnh vực ngành nghề có khả năng tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm, sản xuất các ngành phụ trợ; nhà cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; cập nhật danh sách nhà đầu tư mới, vốn đầu tư, lĩnh vực đăng ký đầu tư nhằm kết nối các hoạt động đầu tư thông qua các tổ chức, hiệp hội trong và ngoài nước để mở rộng các kênh xúc tiến, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
2.5. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư
Rà soát, cập nhật danh mục các dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2024- 2025. Khảo sát và xây dựng thông tin chi tiết cho từng dự án gồm: vị trí, kết nối giao thông, mục tiêu, quy mô, công suất dự kiến, thông số kỹ thuật, tổng mức đầu tư, nhu cầu sử dụng đất... Thiết kế, in ấn thành tài liệu để cung cấp cho các nhà đầu tư.
2.6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh nội dung các video clip “Ninh Bình - Hội nhập và Phát triển” giới thiệu các tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong thu hút đầu tư; phim tài liệu giới thiệu tiềm năng, môi trường, dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh nội dung các tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư: Sách Ninh Bình Hội nhập và Phát triển, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; Quy trình thực hiện thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh; giới thiệu khái quát lịch sử, văn hóa vùng đất con người Ninh Bình… Thiết kế, in ấn tờ rời mã QR để tải tài liệu Xúc tiến đầu tư cung cấp cho các nhà đầu tư.
2.7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về công tác XTĐT
Tổ chức đoàn công tác đi học tập kinh nghiệm, cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, tập huấn do Bộ, Ngành Trung ương tổ chức với nhiều hình thức nhằm cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ năng đồng thời cập nhật xu thế và cách thức đầu tư mới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.
2.8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
Phối hợp với Bộ, ngành trung ương, các tổ chức JETRO, KOTRA, Đại sứ quán, các đoàn công tác của các tỉnh thành, doanh nghiệp, Trung tâm xúc tiến đầu tư của các địa phương tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư để quảng bá, kêu gọi đầu tư vào tỉnh; tổ chức Hội nghị thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành nhằm cải cách thủ hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ công chức, viên chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, thị trường, đất đai, công nghệ, tín dụng; nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.
3.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tổ chức Hội nghị công bố quy hoạch lồng ghép với hội nghị xúc tiến đầu tư để các tổ chức, nhà đầu tư quan tâm, tìm hiểu đầu tư tại tỉnh. Nghiên cứu, rà soát, đánh giá, đề xuất điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ninh Bình và định hướng phát triển các đô thị trên địa bàn tỉnh làm cơ sở hoạch định, kiến tạo, không gian phát triển, tạo bước đột phá mới, đồng bộ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh về quy hoạch, kế hoạch đầu tư.
Tập trung các nguồn lực phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng KCN, CCN; hạ tầng kỹ thuật đô thị; hiện đại hóa hạ tầng viễn thông và năng lượng, điện thoại, cáp viễn thông, cáp truyền hình tại khu vực trung tâm các đô thị; tăng cường, đầu tư, cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông quan trọng, huyết mạch có tính chất kết nối vùng, liên vùng, phát triển mở rộng không gian đô thị.
3.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
Rà soát cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh, kịp thời điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Quan tâm hỗ trợ giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho nhà đầu tư có được mặt bằng nhanh chóng, thuận lợi sớm đưa dự án vào hoạt động. Hỗ trợ cung ứng và đào tạo lao động, rà soát quy hoạch phát triển nguồn nhân lực gắn với với quy hoạch tỉnh; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề; hợp tác với các trường đại học, cao đẳng, các trường dạy nghề để liên kết đào tạo tại tỉnh, trong đó chú trọng các trường kỹ thuật đào tạo kỹ sư phần mềm, công nghệ cao; mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, tổ chức xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo mới, nâng cao chất lượng từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường trong khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu cầu xã hội; tổ chức rà soát nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến khích, hỗ trợ nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động hợp tác giáo dục đào tạo nhằm trang bị những kiến thức, trình độ khoa học - kĩ thuật cho người lao động.
3.4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
Thứ nhất, đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư cả về nội dung và phương thức thực hiện; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ, xây dựng danh sách các nhà đầu tư chiến lược (trong và ngoài nước) có tiềm lực tài chính, kinh nghiệm để chủ động tiếp xúc vận động, kêu gọi đầu tư vào tỉnh.
Thứ hai, đa dạng hóa, đa phương hóa đối tác thu hút đầu tư; chủ động theo dõi, đánh giá xu hướng dịch chuyển dòng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ một số nước trong khu vực để lựa chọn thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến, dịch vụ hiện đại, có nguồn thu lớn tạo đà tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, mở rộng hợp tác xúc tiến đầu tư với tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, các tỉnh đồng bằng sông Hồng để huy động tối đa nguồn lực đầu tư; tăng cường liên kết vùng gắn với phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; liên kết giữa các địa phương tổ chức các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước để thu hút kêu gọi đầu tư.
Thứ tư, tăng cường liên kết với Bộ, Ngành, Đại sứ quán, tham tán, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp VCCI, Jica, Jetro, KCCI, Kotra … để quảng bá kêu gọi đầu tư. Thường xuyên tham gia các hội nghị, diễn đàn, hội trợ triển lãm, đây là cơ hội để tiếp xúc với nhà đầu tư, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, giới thiệu môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
Thứ năm, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động đầu tư kinh doanh để nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tại chỗ, đặc biệt là các đối tác đã và đang đầu tư kinh doanh tại tỉnh nhằm tạo sự uy tín của tỉnh đối với doanh nghiệp trong việc mở rộng, tái đầu tư.
Thứ sáu, ban hành danh mục dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2024-2025; xây dựng cơ sở dữ liệu, tài liệu xúc tiến đầu tư đảm bảo cả về nội dung, hình thức; phần mềm quảng bá phục vụ xúc tiến đầu tư; hệ thống quản lý dữ liệu về doanh nghiệp và dự án đầu tư.
Thứ bảy, định kỳ hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hội nghị XTĐT. Tích cực xã hội hóa hoạt động xúc tiến đầu tư bằng việc khuyến khích, lựa chọn nhà đầu tư tài trợ để quảng bá cho các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư. Bố trí nguồn lực cho công tác đào tạo, tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch của tỉnh. Trong đó, tập trung bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn và kỹ năng mềm trong xúc tiến đầu tư đối với đội ngũ trực tiếp làm việc hoặc liên quan mật thiết tới hoạt động xúc tiến đầu tư.
3.5. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư; xây dựng quy chế phối hợp quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư từ bước thẩm định cấp phép đầu tư đến bước chấm dứt hoạt động dự án; quy định chế độ kiểm tra, thanh tra, giám sát gắn với trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị có liên quan, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác thu hút và quản lý dự án đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin các dự án đầu tư khi đi vào hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tài chính; nâng cao chất lượng công tác theo dõi, thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các nhà đầu tư, doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường. Đối với các dự án đầu tư chậm triển khai theo tiến độ cần đôn đốc và giám sát thường xuyên; giải quyết các vướng mắc, khó khăn gây ra chậm triển khai dự án của nhà đầu tư./.
Nguyễn Kiều Ly
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT