NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An

12/10/2023

Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 20/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nâng cao hiệu quả thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 12-NQ/TU), ngày 18/8/2023, UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch số 608/KH-UBND nhằm cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết số 12-NQ/TU để các cấp chính quyền, người dân và doanh nghiệp hiểu được vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời đề ra nhiệm vụ cụ thể, xác định lộ trình thực hiện và lựa chọn những nhiệm vụ ưu tiên đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 về phát triển bền vững kinh tế biển.

UBND tỉnh yêu cầu, trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch cần tạo sự thống nhất tư tưởng, nhận thức và hành động của các cấp, các ngành; xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của từng đơn vị để huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững kinh tế biển.

Tại Kế hoạch này, UBND tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã; trong đó xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện đối với từng nhiệm vụ bảo đảm phù hợp với năng lực và khả năng huy động các nguồn lực của tỉnh.

Định hướng, nhiệm vụ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 về phát triển bền vững kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Nghệ An được cụ thể hóa trong Kế hoạch như sau:

1. Về công tác quản lý tổng hợp biển, hải đảo

- Rà soát các chính sách, văn bản của tỉnh về biển và hải đảo, quản lý tổng hợp vùng bờ trên cơ sở những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về biển, đảo những quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế biển Quốc gia; tiến hành rà soát đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch liên quan đến biển, đảm bảo sự phù hợp với Quy hoạch không gian biển quốc gia và Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ sau khi được phê duyệt. Hoàn thành Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 theo Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Việt Nam.

- Tiếp tục kiện toàn, đổi mới tổ chức và vận hành hiệu quả cơ quan quản lý tổng hợp, thống nhất về biển, hải đảo theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan quản lý, giữa Nhà nước và cộng đồng dân cư, giữa doanh nghiệp và các bên liên quan thông qua các cơ chế, công cụ điều phối cụ thể.

- Tổ chức đánh giá hàng năm, sơ kết, tổng kết thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW; Nghị quyết số 26/NQ-CP; Nghị quyết số 12-NQ/TU và Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 22/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể tuyên truyền bảo vệ chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông và các Chương trình, Đề án liên quan theo quy định để kịp thời điều chỉnh những chủ trương, biện pháp phù hợp với tình hình thực tiễn.

2. Phát triển kinh tế biển

- Công nghiệp ven biển:

+ Chuyển đổi sang mô hình phát triển theo chiều sâu phù hợp với xu thế hội nhập và hiện đại. Ưu tiên thu hút đầu tư các ngành công nghiệp công nghệ cao, các lĩnh vực cốt lõi về số hóa (công nghệ sinh học; công nghệ nano, in 3D, vật liệu mới). Đến năm 2030, công nghiệp ven biển phát triển nhanh và bền vững, công nghiệp xanh, tập trung vào lĩnh vực công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm có tính tiêu chuẩn hóa cao, có khả năng cạnh tranh và tham gia sâu vào chuỗi giá trị; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; đội ngũ lao động chuyên nghiệp và năng suất cao. Hoàn thành mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đưa Nghệ An cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

+ Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ. Đảm bảo mục tiêu, định hướng phát triển các khu kinh tế ven biển phù hợp với điều kiện, tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trên địa bàn tỉnh; Đổi mới đồng bộ về cơ chế, chính sách tạo bứt phá trong phát triển bền vững công nghiệp ven biển, bảo đảm giải quyết tốt đồng thời các vấn đề về môi trường, xã hội, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, phát triển cơ sở hạ tầng xã hội.

- Du lịch và dịch vụ vùng ven biển:

+ Đến năm 2030 du lịch biển là thế mạnh để đưa du lịch cơ bản trở thành, ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành và lĩnh vực khác. Nghệ An trở thành một trong những trung tâm du lịch của vùng Bắc Trung Bộ và là điểm đến hấp dẫn của cả nước với các sản phẩm du lịch đặc sắc mang đậm dấu ấn văn hóa Xứ Nghệ, đem lại giá trị gia tăng cao và tăng trải nghiệm cho khách du lịch dựa trên cơ sở tiềm năng, lợi thế vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và di sản văn hóa phong phú của tỉnh. Môi trường du lịch an toàn, văn minh, thân thiện và chất lượng.

+ Xúc tiến quảng bá du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm du lịch biến trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học. phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn hóa lịch sử đặc sắc của các vùng miền; Xây dựng cơ chế chính sách thuận lợi để người dân chuyển đổi nghề, trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ hoạt động du lịch; có cơ chế, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp du lịch đầu tư phát triển sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo; Thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cho các địa bàn trọng điểm du lịch biển, hải đảo; từng bước hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp quy mô lớn, có đẳng cấp, các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao, các loại hình du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, du lịch cộng đồng; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch biển, đảo; Nghiên cứu phát triển tour du lịch ra các đảo ven bờ kết hợp với các loại hình sản phẩm, dịch vụ du lịch khác; khai thác, phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử, lễ hội truyền thống, ẩm thực vùng ven biển của tỉnh để phục vụ phát triển du lịch; Đưa nội dung phát triển du lịch biển gắn với an ninh quốc phòng, ứng phó với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, chiến lược, chương trình, đề án, dự án đầu tư về du lịch bảo đảm thực hiện mục tiêu xuyên suốt là phát triển du lịch Nghệ An theo hướng bền vững.

- Nuôi trồng và khai thác hải sản: Chú trọng đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển, ven biển theo hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại, ứng dụng công nghệ cao; Chú trọng chuyển đổi nghề cho ngư dân theo Quyết định số 208/QĐ- TTg ngày 10/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái, Chương trình phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.... Ưu tiên chuyển đổi một số nghề khai thác thủy sản có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, các nghề cấm nhằm giảm cường lực khai thác thủy sản trên các vùng biển; đẩy mạnh phát triển các nghề khai thác hải sản xa bờ theo hướng công nghiệp gắn khai thác bền vững với phát triển nguồn lợi thủy sản. Hiện đại hóa công tác quản lý tàu cá, công tác đảm bảo an toàn cho tàu cá; Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thủy sản đồng bộ, gắn kết các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần nghề cá, nhằm thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và tiêu thụ; Xây dựng và vận hành các mô hình tổ chức sản xuất trong nuôi trồng, khai thác hải sản hợp lý trong đó xem xét nghiên cứu các mô hình công nghiệp nuôi tảo, vi tảo,... nhằm nâng cao mức sống cho cộng đồng ngư dân, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, đảo. Thiết lập, mở rộng và tăng cường năng lực quản lý các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của các loài thủy sản. Đến năm 2030, 100% các khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản được xác định và quản lý hiệu quả”.

- Kinh tế hàng hải và các ngành kinh tế biển mới: Tổ chức khai thác đồng bộ, có hiệu quả các cảng biển, các cảng chuyên dùng gắn với các dịch vụ hỗ trợ; ưu tiên xây dựng hoàn thiện hạ tầng logistics và các tuyến đường giao thông, kết nối liên thông các cảng biển. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn hàng hải, duy tu luồng hàng hải, nạo vét thông luồng các cửa sông ven biển của tỉnh. Xây dựng đội tàu vận tải biển, vận tải sông với cơ cấu hợp lý, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thị trường vận tải nội địa, ven biển và đẩy mạnh các chuỗi cung ứng vận tải hàng hải quốc tế. Hình thành các tuyến và cảng vận tải và đón hành khách du lịch trên biển, ra các đảo, các điểm du lịch dọc bờ biển tỉnh Nghệ An; Nghiên cứu phát triển một số ngành kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên đa dạng sinh học biển như dược liệu biển, nuôi trồng và chế biến rong, tảo, cỏ biển...

- Khai thác khoáng sản biển, năng lượng tái tạo: Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản tài nguyên biển; tăng cường tìm kiếm, điều tra, khảo sát, đánh giá tiềm năng các tài nguyên khoáng sản biển vùng biển của tỉnh. Đề xuất và thực hiện nhiệm vụ trong Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đề án tăng cường năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển, hải đảo đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả khai thác các tài nguyên khoáng sản biển vùng ven biển gắn với chế biến; kết hợp hài hoà giữa khai thác, chế biến với bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái biển.

3. Về nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng văn hóa vùng ven biển, xã hội gắn bó thân thiện với biển

- Nâng cao đời sống, chất lượng chăm sóc y tế, giáo dục, cung cấp đầy đủ điện, thông tin liên lạc, nước ngọt, bảo đảm an ninh, an toàn cho dân cư vùng ven biển và những người lao động trên biển, thực hiện tốt Đề án phát triển y tế biển, đảo và chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng ven biển và trên biển đến năm 2030. Chú trọng phát triển các thiết chế văn hóa, phục hồi các lễ hội văn hóa truyền thống cho cộng đồng dân cư biển và ven biển; Bảo tồn và phát huy bản sắc, giá trị lịch sử và văn hóa dân tộc, tri thức tốt đẹp trong ứng xử với biển, coi đây là nền tảng quan trọng để xây dựng văn hóa biển; bảo tồn không gian văn hóa, kiến trúc và di sản thiên nhiên. Xây dựng các mô hình khu dân cư sinh thái biển, khu dân cư bảo vệ môi trường biển.

- Nâng cao nhận thức về biển và đại dương, xây dựng xã hội, ý thức, lối sống, hành vi văn hóa gắn bó, thân thiện với biển, phát huy tinh thần tương thân tương ái của cộng đồng dân cư vùng biển, ven biển. Đồng thời, bảo đảm quyền tiếp cận, tham gia, hưởng lợi và trách nhiệm của người dân đối với biển một cách công bằng, bình đẳng.

4. Khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển.

- Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu và công nghệ mới, tiên tiến trong giám sát, điều tra, quản lý tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo và phát triển các ngành kinh tế biển quan trọng như: cảng biển, du lịch biển, khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản, dịch vụ biển.

- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng tránh thiên tai cho người dân; cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học.

5. Bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng chống thiên tai

- Thành lập mới khu bảo tồn biển Hòn Ngư - Hòn Mắt trên cơ sở Quy hoạch không gian biển Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Tổ chức thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu, thành lập mới khu vực bảo vệ, bảo tồn biển trên cơ sở quy hoạch không gian biển quốc gia; chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi các hệ sinh thái, đặc biệt là các rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển của tỉnh. Điều tra, lập hồ sơ hải đảo và bãi bồi vùng ven biển tỉnh Nghệ An.

- Triển khai, thực hiện có hiệu quả Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ sau khi được công bố.

- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; Xây dựng và triển khai Đề án ứng phó sự cố tràn dầu và hóa chất trên biển đến năm 2030; xây dựng và triển khai các nội dung của Đề án quản lý rác thải nhựa trên biển và vùng ven biển tỉnh Nghệ An đến năm 2030; tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển và ven biển, điều tra cơ bản tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh.

- Giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao khu vực ven biển, bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra các sự cố gây ô nhiễm môi trường, giảm thiểu và xử lý hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm. Đầu tư xây dựng, củng cố lực lượng, trang thiết bị giám sát, cảnh báo tự động về chất lượng môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, hoá chất độc hại trên biển; quản lý rác thải biên, nhất là rác thải nhựa; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển.

- Xây dựng và thực hiện Đề án Quan trắc giám sát chất lượng môi trường biển;

- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên cơ sở ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống biến xâm thực, xói lở bờ biển, ngập lụt, xâm nhập mặn...

6. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế

Phát huy sức mạnh tổng hợp, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích Quốc gia trên biển. Không ngừng củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân, biên phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân tại khu vực biên giới biển; xây dựng cụm cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu tại các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường ven biển, quản lý chặt chẽ Quy chế biên giới biển, cửa khẩu, nhập cư. Nâng cao năng lực ứng phó với các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống, bảo đảm an ninh Quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng các vấn đề về biển, đảo để chống phá trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích nhân dân khai thác, đóng mới tàu lớn, đánh bắt trên các vùng biển xa, đẩy mạnh liên kết sản xuất trên biển theo tổ hợp tác và hợp tác xã vừa phát triển kinh tế vừa làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng Đề án Hợp tác quốc tế về biển tỉnh Nghệ An đến năm 2030. Đầu tư ngân sách nâng cấp, xây dựng mới cầu cảng Quân sự đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới và phù hợp với lực lượng, phương tiện theo biên chế mới.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC