Đã hơn 20 năm kể từ ngày chia tách với tỉnh Quảng Nam và trở thành thành phố trực thuộc Trung ương (1/1/1997), thành phố Đà Nẵng đã có những bước phát triển mạnh mẽ, chuyển mình và từng bước khẳng định là một thành phố động lực, trung tâm kinh tế, văn hóa khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Đóng góp vào sự chuyển biến tích cực đó có vai trò không nhỏ của ngành công nghiệp.
Thực trạng phát triển công nghiệp Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2019
Hoạt động công nghiệp của thành phố trong những năm qua đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ, sản xuất công nghiệp duy trì tăng trưởng với tốc độ bình quân về giá trị tăng thêm giai đoạn 2011-2018 đạt 9,4%/năm. Tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu GRDP thành phố tăng 1,9 điểm % trong cả giai đoạn, cụ thể: tỷ trọng ngành công nghiệp năm 2010 là 14,6%, đến năm 2018 đạt 16,9%, năm 2019 ước đạt 16,5%.
Cơ cấu giá trị tăng thêm ngành công nghiệp thành phố có chuyển dịch tương đối tích cực theo định hướng đề ra. Cụ thể trong giai đoạn 2010-2017: tỷ trọng ngành công nghiệp cơ khí chế tạo và sản xuất máy móc thiết bị tăng từ 13,65% lên 18,09%; tỷ trọng ngành điện tử tăng từ 1,74% lên 7,36%; ngành công nghiệp ô tô, phương tiện vận tải khác tăng 3,02% lên 5,42%. Đối với các lĩnh vực mũi nhọn, ưu tiên: tỷ trọng sản phẩm công nghiệp công nghệ cao tăng từ 0% lên 0,52%; sản phẩm phần cứng công nghệ thông tin tăng từ 1,74% lên 7,36%; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ tăng từ 15,6% lên 19,9%. Tỷ trọng một số lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng có giá trị gia tăng cao cũng tăng dần từ 6,7% lên 7,1%.
Đầu tư phát triển công nghiệp thành phố trong giai đoạn 2011 - 2018 có hiệu quả với tổng vốn thực hiện ước đạt trên 44.700 tỷ đồng, chiếm khoảng 15% tổng vốn đầu tư toàn thành phố, tạo ra giá trị tăng thêm chiếm hơn 16,8% tổng GRDP giai đoạn.
Việc đầu tư đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ ở các ngành công nghiệp đã có chuyển biến rõ nét. Trình độ công nghệ của đa số ngành công nghiệp từ mức trung bình thấp đã được nâng lên mức trung bình khá. Hệ số đóng góp công nghệ (Tcc) của các nhóm ngành nhìn chung khá đồng đều, cao nhất là ngành hóa chất, cao su - nhựa và thấp nhất là nhóm ngành chế biến thực phẩm và thủy sản.
Về đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp:
Thành phố Đà Nẵng đã có 06 khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động với tổng diện tích 1.066,52 ha. Tính đến tháng 9/2019, các KCN của thành phố đã đạt tỷ lệ lấp đầy trên 86,5%; thu hút được là 482 dự án, trong đó có 360 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký là 17.271,526 tỷ đồng và 122 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 1.195,78 triệu USD; thành phố hiện đang thu hút đầu tư 03 KCN mới với tổng diện tích 912,6 ha gồm: KCN Hòa Cầm - Giai đoạn 2 (119 ha), KCN Hòa Nhơn (393,6 ha), KCN Hòa Ninh (400 ha).
Khu Công nghệ cao Đà Nẵng đến nay đã cơ bản hoàn thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1 và thu hút được 17 dự án, trong đó, có 08 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 330,96 triệu USD; 09 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư là 5.353,7 tỷ đồng.
Dự án Khu Công nghệ thông tin Đà Nẵng (giai đoạn 1: 131 ha) tại huyện Hòa Vang đã khánh thành, hiện chủ đầu tư dự án đang xúc tiến kêu gọi các nhà đầu tư.
Thành phố hiện có các cụm công nghiệp (CCN): 01 CCN Thanh Vinh đến nay đã lấp đầy 100% với 13 doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất cơ khí, hóa chất, cao su, nhựa...; 04 CCN đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng gồm: CCN Cẩm Lệ (29,09 ha), CCN Hòa Nhơn (24,75 ha), CCN Hòa Hiệp Bắc (14,48 ha), CCN Hòa Khánh Nam (13,29 ha).
Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Ngành công nghiệp phát triển chưa tương xứng với vai trò, vị thế của thành phố Đà Nẵng; tốc độ tăng trưởng công nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2020 chưa đạt mục tiêu; thu hút công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin chưa thực sự trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng ngành công nghiệp trong nhiệm kỳ; tốc độ đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp vẫn còn chậm; một số lĩnh vực vẫn còn nặng về gia công, chế biến thô, phụ thuộc vào nhân công lao động, giá trị gia tăng chưa cao; năng lực nội sinh của ngành công nghiệp thành phố nhìn chung còn thấp; còn phụ thuộc nhiều vào thu hút đầu tư nước ngoài.
Nguyên nhân tồn tại, hạn chế là do: Chưa thu hút được nhiều dự án đầu tư mới có quy mô lớn vào ngành công nghiệp do hạn chế về quỹ đất trong các khu, cụm công nghiệp; hạn chế về nguồn vốn đầu tư; việc triển khai đầu tư xây dựng một số KCN, CCN,… bị chậm tiến độ do trình tự, thủ tục kéo dài và sự thiếu thống nhất; nguồn lao động tại thành phố chưa đáp ứng nhu cầu; khu vực công nghiệp tư nhân còn gặp nhiều khó khăn về mặt bằng sản xuất, việc tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, hợp tác theo chuỗi giá trị trong cộng đồng doanh nghiệp còn hạn chế.
Mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2030
Mục tiêu
- Nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo tăng trưởng công nghiệp ổn định, hiệu quả và bền vững. Tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị, thương hiệu và khả năng cạnh tranh cao, tham gia được vào chuỗi cung ứng trong nước và quốc tế. Góp phần chuyển dịch hợp lý cơ cấu tổng sản phẩm và nguồn thu ngân sách thành phố.
- Xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ của khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
- Một số chỉ tiêu cụ thể giai đoạn 2011 - 2030: tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị gia tăng công nghiệp trong khoảng 11,5% - 12,5%; trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân trên 12%/năm. Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đến năm 2030 đạt trên 20%; trong đó, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 18%. Xây dựng và phát triển khu Công nghệ cao Đà Nẵng trở thành khu đô thị sáng tạo - khoa học - công nghệ đạt đẳng cấp quốc tế, có sức cạnh tranh cao.
- Xây dựng được một số doanh nghiệp công nghiệp trong nước có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
Định hướng phát triển công nghiệp
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành hướng vào các lĩnh vực công nghiệp ứng dụng kỹ thuật - công nghệ cao, tạo ra sản phẩm có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao và các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Đối với công nghiệp công nghệ cao: tập trung thu hút đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm vi điện tử, cơ điện tử, quang điện tử, tự động hóa, cơ khí chính xác, vật liệu mới, năng lượng mới…; công nghiệp phần cứng công nghệ thông tin: tập trung thu hút đầu tư phát triển các sản phẩm điện tử, các thiết bị thông minh, hệ thống nhúng, thiết bị bưu chính viễn thông…; công nghiệp hỗ trợ: tập trung thu hút phát triển sản xuất các linh kiện, bộ phận phụ tùng cung ứng cho các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp ô tô, sản xuất máy móc thiết bị; các loại bao bì cao cấp phục vụ bao gói hàng hóa xuất khẩu…
Phát triển theo chiều sâu dựa trên đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, chú trọng xây dựng phát triển thương hiệu; tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp địa phương; củng cố vai trò đầu tàu của các doanh nghiệp lớn; đẩy mạnh thu hút FDI trong các lĩnh vực sản xuất có yêu cầu công nghệ cao; phát triển các khu, cụm công nghiệp mới theo hướng khu, cụm công nghiệp sinh thái, đảm bảo về cơ bản nhu cầu đất cho phát triển các ngành công nghiệp, góp phần thúc đẩy liên kết, hợp tác sản xuất theo ngành, lĩnh vực.
Định hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp
Quy hoạch chi tiết, thu hút đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động 03 KCN mới gồm: KCN Hòa Cầm - Giai đoạn 2 (119 ha), KCN Hòa Nhơn (393,57 ha) và KCN Hòa Ninh (400 ha) theo mô hình KCN hiện đại, hướng tới hình thành các cụm liên kết ngành nhằm nâng cao khả năng kết nối và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong các KCN. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng và hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại 06 KCN hiện có; rà soát, có phương án cho chuyển đổi ngành nghề hoặc chuyển nhượng cho các nhà đầu tư mới đối với các dự án không còn năng lực sản xuất hoặc công nghệ lạc hậu; chuyển KCN Đà Nẵng thành khu đô thị;
Đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công và hoàn thành các hạng mục hạ tầng kỹ thuật thiết yếu giai đoạn 1 khu Công nghệ cao Đà Nẵng. Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch chi tiết và triển khai xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung, đặc biệt ưu tiên khu nghiên cứu - phát triển, đào tạo và ươm tạo doanh nghiệp.
Tập trung thu hút đầu tư, hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng 04 CCN mới gồm: Cẩm Lệ (29,09 ha), Hòa Nhơn (24,75 ha), Hòa Hiệp Bắc (14,48 ha), Hòa Khánh Nam (11,8 ha) để thu hút đầu tư các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Một số nhiệm vụ, giải pháp
Thứ nhất: Đảm bảo điều kiện về đất đai, cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp.
Cần tập trung thu hút đầu tư xây dựng hoàn thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đưa vào hoạt động các khu, CCN mới theo đúng tiến độ kế hoạch đề ra; xây dựng, ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng các khu, CCN; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng đạt tiêu chuẩn;...
Thứ hai: Đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp ưu tiên.
Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách ưu đãi đối với khu công nghệ cao Đà Nẵng; hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin thành phố; rà soát điều chỉnh và triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, khuyến công, phát triển thương hiệu cho các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ưu tiên, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các tổ chức đầu tư các dự án kinh tế - xã hội quan trọng trên địa bàn thành phố...
Xây dựng chính sách vượt trội để đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư sản xuất công nghiệp quy mô lớn ở những lĩnh vực giá trị gia tăng cao, không gây ô nhiễm môi trường, nhất là công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin, lắp ráp ô tô, công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp phục vụ dịch vụ du lịch, dịch vụ logistics...; có chính sách khuyến khích hoạt động khởi nghiệp trên lĩnh vực công nghiệp, hỗ trợ thực hiện các dự án thành lập doanh nghiệp mới.
Thứ ba: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp.
Cần có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo, dạy nghề trong các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển; hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề ở cả trong và ngoài nước; hỗ trợ thu hút cán bộ quản lý giỏi, chuyên gia kỹ thuật đầu đàn, công nhân kỹ thuật cao...
Thứ tư: Thúc đẩy nghiên cứu phát triển, đầu tư đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp.
Triển khai các hoạt động kết nối cung cầu về công nghệ, thúc đẩy vận hành thị trường công nghệ; thúc đẩy hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và phát triển công nghệ mới phục vụ các ngành công nghiệp ưu tiên; khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành phố liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; xây dựng Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển công nghệ, Trung tâm ươm tạo công nghệ cao tại Khu Công nghệ cao Đà Nẵng.
Thứ năm: Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, thúc đẩy liên kết hợp tác, kết nối cung - cầu các sản phẩm công nghiệp.
Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác thông tin xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và tiếp cận thị trường nội địa và xuất khẩu; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, các chương trình kết nối cung - cầu trong và ngoài địa bàn...; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển thương hiệu cho các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ưu tiên của thành phố, Đề án kết nối cung cầu các sản phẩm của Đà Nẵng; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cung cầu trên địa bàn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác kết nối hợp tác sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu, phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
Thứ sáu: Đảm bảo về môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp hiện có, đảm bảo tất cả các dự án hoạt động có phát sinh nước thải đều đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải chung; Từng bước chuyển đổi các KCN hiện nay thành KCN sinh thái, tiến tới mô hình KCN bền vững; rà soát, có lộ trình để các nhà máy sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong các khu, cụm công nghiệp từng bước đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại; Rà soát, xây dựng lộ trình hợp lý để di dời các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ gây ô nhiễm môi trường để thực hiện xử lý chất thải tập trung.
Thứ bảy: Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn
Triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến quá trình tiếp cận tìm hiểu đầu tư, triển khai dự án và hoạt động chính thức. Tăng cường tiếp xúc, trao đổi, đối thoại một cách thiết thực, hiệu quả giữa các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương với các doanh nghiệp.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa lưu thông trên địa bàn, chống hàng nhập lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường chính trị ổn định, thuận lợi cho công tác thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn./.
Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng
Trần Thanh Hằng
Phòng Thông tin Thư viện và Xúc tiến thương mại