Với thị trường Hoa Kỳ
Về phía Nhà nước
Các Bộ, ngành phối hợp ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại, những biện pháp bảo hộ quá mức, không phù hợp với cam kết quốc tế, gây khó khăn cho xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan (i) tăng cường cơ chế cảnh báo sớm cho các doanh nghiệp để chủ động phòng tránh các vụ kiện phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ; (ii) tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp cách ứng phó với các vụ kiện được hoa Kỳ khởi động, giải thích và đấu tranh từ giai đoạn điều tra để giảm thiểu tác động bất lợi của biện pháp cuối cùng; (iii) hướng dẫn và đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc đấu tranh và khởi kiện ra cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO các sắc thuế phòng vệ thương mại, các biện pháp bảo hộ bất hợp lý, vi phạm quy định của WTO.
Trong bối cảnh xuất khẩu hàng hóa sang quốc gia này tăng cao, đối diện với các vụ kiện phòng vệ thương mại là điều không tránh khỏi. Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan tiếp tục tích cực hỗ trợ các hiệp hội, doanh nghiệp cập nhật thông tin, ứng phó với các vụ việc hàng hóa xuất khẩu bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, thông tin cảnh báo về cách phòng tránh, xử lý các vụ kiện phòng vệ thương mại nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp. Trước mắt, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp thủy sản giải quyết các tranh chấp với Hoa Kỳ để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho tôm và cá tra Việt Nam.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu và tăng cường áp dụng các biện pháp phòng chống gian lận thương mại, gian lận quy tắc xuất xứ để bảo vệ các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam trước rủi ro của các vụ kiện "chống lẩn tránh" biện pháp phòng vệ thương mại. Trong ngắn hạn, các Bộ, ngành rà soát các sản phẩm của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ, nhất là các sản phẩm có hàm lượng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ Trung Quốc để có cảnh báo, khuyến nghị các doanh nghiệp khi Hoa Kỳ áp dụng thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm này.
Việt Nam cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình, đặc biệt là thông báo, cập nhật danh mục hàng hóa bị áp thuế của cả Hoa Kỳ và Trung Quốc, cũng như động thái tỷ giá cả đồng USD và Nhân dân tệ để DN có phản ứng kịp thời.
Hỗ trợ để DN Việt Nam đáp ứng quy định, vượt qua các tiêu chuẩn nhập khẩu của Hoa Kỳ.
Phân tích, tận dụng tối đa những lợi thế ưu đãi cho phép, từ đó có những giải pháp thích hợp hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi sản xuất, chiến lược kinh doanh nhằm duy trì ưu thế xuất khẩu vào thị trường này. Nghiên cứu và đưa ra những định hướng cụ thể giúp cho từng nhóm đối tượng DN cụ thể hóa được các thách thức và yêu cầu với từng nhóm sản phẩm xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ.
Bên cạnh đó, Nhà nước cần tăng cường công tác kiểm soát dòng vốn đầu tư vào Việt Nam, công tác chứng nhận xuất xứ và các biện pháp quản lý thị trường nhằm tránh những tác động tiêu cực từ cuộc chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc như chuyển dịch đầu tư, thương mại và việc “mượn” xuất xứ.
Tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại (XTTM), xây dựng thương hiệu.
Nghiên cứu đổi mới toàn diện công tác XTTM theo hướng (i) tăng tỷ trọng của các hoạt động có tác dụng lâu dài như đào tạo kỹ năng, giảm tỷ trọng của các hoạt động chỉ có tác dụng nhất thời như tổ chức hội chợ, triển lãm hay tham gia hội chợ, triển lãm; (ii) chú trọng các chương trình XTTM dài hơi (thời gian một vài năm) hướng vào một mặt hàng, một thị trường cho tới khi đạt kết quả cụ thể thay cho các chương trình chỉ thực hiện trong vòng một năm như hiện nay. Lựa chọn các mặt hàng có thế mạnh để xúc tiến XK vào Hoa Kỳ theo từng giai đoạn cụ thể.
Dựa trên nền tảng vững chắc của các hoạt động cải thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Hiệp hội, doanh nghiệp liên quan xây dựng và thực thi các chiến lược và chiến dịch truyền thông nhằm thay đổi nhận thức của Hoa Kỳ về chất lượng nông sản xuất khẩu của Việt Nam, nhất là thủy sản.
Cơ quan Thương vụ ở Hoa Kỳ tiếp tục và chủ động hơn nữa nắm bắt thông tin, vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến XK của Việt Nam như sự thay đổi chính sách của Hoa Kỳ, các rào cản kỹ thuật, rủi ro trong thanh toán, các hoạt động tuyên truyền thiếu thiện chí đối với hàng hóa XK Việt Nam để giúp Chính phủ, các bộ, ngành, hiệp hội và DN có phản ứng kịp thời.
Cải cách thể chế, hoàn thiện hành lang pháp lý đối với hoạt động xuất khẩu.
Để bảo đảm việc thực thi Luật Quản lý ngoại thương cũng như Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương ngay sau khi được Chính phủ ban hành và có hiệu lực, đảm bảo không có khoảng trống pháp lý trong thực thi các quy định về xuất nhập khẩu, đề nghị các Bộ, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm sự phù hợp với các quy định của Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương; chủ động xây dựng, dự thảo để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa thuộc diện quản lý theo giấy phép, theo điều kiện kèm mã số HS theo quy định hiện hành.
Tăng cường và đổi mới công tác thông tin thị trường. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ 6 tháng một lần phát hành Báo cáo đánh giá thị trường nông, thủy sản, trong đó đưa ra những thông tin, dự báo và đánh giá về tình hình cung cầu, giá cả, thị trường của một số nông, thủy sản xuất khẩu chính để doanh nghiệp và người dân có thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu.
Lập cơ sở dữ liệu về các biện pháp an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính, trong đó có Hoa Kỳ, công bố để các doanh nghiệp tham khảo. Tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu này để các doanh nghiệp chủ động và kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất khẩu.
Rà soát, áp mã HS cho toàn bộ danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý và kiểm tra chuyên ngành nhằm nâng cao tính minh bạch và hỗ trợ doanh nghiệp giảm bớt thời gian làm thủ tục xuất nhập khẩu.
Các Bộ, ngành tiếp tục đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại các Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ. Bộ Công Thương cũng sẽ đẩy mạnh thực thi Quyết định số 3610a/QĐ-BCT về phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương giai đoạn 2017- 2018 đối với 675 điều kiện đầu tư, kinh doanh cần được cắt giảm
Đẩy mạnh hơn nữa tiến trình xây dựng hệ thống pháp lý công bằng, minh bạch là yếu tố then chốt để thu hút đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước phát triển. Bên cạnh đó, bãi bỏ quy định về cấp phép NK tự động đối với một số mặt hàng khác ngoài mặt hàng như phân bón, sắt thép; đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh; hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XK, NK; tiếp tục thực hiện có hiệu quả đường dây nóng về thủ tục XNK để tiếp nhận các ý kiến phản ánh, kiến nghị về khó khăn, vướng mắc trong thủ tục hành chính của Bộ Công Thương và các bộ, ngành khác liên quan đến hoạt động XNK hàng hóa nhằm kịp thời giải quyết và tháo gỡ khó khăn cho các cá nhân, tổ chức, DN liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực XK.
Hỗ trợ DN liên kết xây dựng chuỗi cung ứng. Triển khai các kết nối cho khối doanh nghiệp nhỏ và vừa để khai thác được tính năng động, hiệu quả của cộng đồng doanh nghiệp và hai nền kinh tế. Kết nối DN Việt Nam với các nhà phân phối lớn tại thị trường Hoa Kỳ.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư từ Hoa Kỳ vào Việt Nam, mở rộng kinh doanh tại Việt Nam, áp dụng công nghệ và nguyên vật liệu mới, tạo công ăn việc làm và tăng trình độ cho người lao động Việt Nam, đồng thời tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa XK của Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ nói riêng và thế giới nói chung.
Về thanh toán, tín dụng, đảm bảo nguồn vốn phục vụ xuất khẩu,Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì. Tiếp tục xem xét, áp dụng các biện pháp để giảm lãi suất cho vay ngắn hạn; tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, về quy trình, thủ tục hồ sơ vay vốn.
Để bảo đảm chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo hướng bền vững, Nhà nước cần từng bước giảm thiểu việc bảo hộ đối với nông nghiệp, chuyển nguồn bảo hộ trực tiếp sang gián tiếp thông qua việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học kỹ thuật và đào tạo lao động nông nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước vào lĩnh vực nông nghiệp. Các biện pháp khuyến khích sản xuất và xuất khẩu nông sản thông qua các chính sách ưu đãi thuế, tín dụng, lãi suất, trợ cấp...
Nâng cao nhận thức về môi trường đối với các cơ quan quản lý và doanh nghiệp. Hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản xuất thân thiện môi trường. Hỗ trợ việc áp dụng chứng chỉ môi trường đối với hàng nông sản xuất khẩu. Hỗ trợ xây dựng chiến lược kinh doanh thân thiện môi trường; áp dụng các quy định và tiêu chuẩn môi trường, mô hình quản lý môi trường tiên tiến như ISO 14000, HACCP... Hoàn thiện một số chính sách môi trường và xuất khẩu. Hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động như thủy sản, nông sản, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ trong trường hợp có biến động xấu hạn chế xuất khẩu để người nông dân và người lao động vẫn có thu nhập, việc làm.
Về phía doanh nghiệp
Muốn tiếp cận thị trường Hoa Kỳ, doanh nghiệp Việt Nam cần phải liên tục vận động, đổi mới nhằm theo kịp sự phát triển và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nước nhập khẩu. Trong đó, doanh nghiệp Việt Nam cần áp dụng một số nhóm giải pháp trọng tâm mà mấu chốt là Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cho sản phẩm để doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận và khai thác tốt các tiềm năng xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ.
Trước hết, DN Việt Nam cần tìm hiểu kỹ thông tin về thị trường, từ nhu cầu, thị hiếu của thị trường Hoa Kỳ đến thông tin chính sách thương mại của thị trường.
- DN Việt Nam cần tìm hiểu để có thể chọn đúng mặt hàng và biết khai thác đúng lợi thế kinh doanh để có thể cạnh tranh được. Muốn vậy, DN cần phải xác định được lợi thế kinh doanh, phân khúc thị trường lựa chọn.
Đối với thị trường Hoa Kỳ, thời gian qua, nhiều mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhưng phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu. Để khắc phục điều này, tăng khả năng cạnh tranh, DN Việt Nam nên chọn những mặt hàng có GTGT cao. Đồng thời, phải chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào, giảm nhập khẩu từ Trung Quốc.
- Các DN cần tính toán thời gian chính xác cho các bước vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam sang Hoa Kỳ để giảm bớt chi phí sao cho tối ưu nhất, để có thể đáp ứng được các yêu cầu của nhà NK về thời gian giao hàng. Nhu cầu nhập khẩu của thị trường Hoa Kỳ là rất lớn, do vậy, DN Việt Nam cũng cần cân nhắc để có thể bảo đảm được số lượng, chất lượng hàng hóa ổn định.
- Doanh nghiệp Việt Nam phải chủ động có chiến lược xúc tiến thương mại phù hợp, tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu và nắm vững các yêu cầu về kĩ thuật, pháp lí, bảo vệ người tiêu dùng, tiêu chuẩn lao động và môi trường của thị trường Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, Hoa Kỳ là một thị trường đòi hỏi cao do vậy không phải DN nào cũng có thể XK trực tiếp được vào thị trường này. Các DN cần xác định được vị trí và năng lực của mình để đưa ra các chương trình xúc tiến thương mại, đồng thời lựa chọn được các đối tác và phân khúc khách hàng phù hợp vì ngoài XK trực tiếp, việc tham gia vào các chuỗi cung ứng để XK “tại chỗ” thông qua các DN lớn của Việt Nam và các DN FDI cũng là cơ hội lớn của các DN có quy mô vừa và nhỏ.
- Các DN cần minh bạch thông tin, quan tâm đến việc cung cấp thông tin về năng lực sản xuất, khả năng đáp ứng yêu cầu của DN trên website vì các nhà NK của Hoa Kỳ thường tham khảo thông tin trên mạng trước khi tìm đến các đối tác cụ thể. Để XK trực tiếp vào Hoa Kỳ, các DN phải đăng ký số A-D-U-N-S, mã số này giúp chứng minh sự hiện hữu của công ty và nguồn gốc hàng hóa, đồng thời, giúp đối tác trên toàn cầu biết được đây là một DN đáng tin cậy.
Các công ty Hoa Kỳ rất cần những đối tác sản xuất chiến lược, cung cấp ổn định hàng hoá theo hợp đồng của họ. Thông thường, các công ty Hoa Kỳ chỉ tập trung vào những bộ phận, những linh kiện cốt lõi nhất của sản phẩm (do ưu thế cạnh tranh và họ muốn bảo vệ bí mật công nghệ), còn lại những bộ phận đơn giản, họ có thể đặt gia công nước ngoài hoặc đặt mua ở nước ngoài. Trong điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam chưa có khả năng thiết kế, phát triển sản phẩm, chưa có thương hiệu riêng, thì nên tập trung vào việc tổ chức lại sản xuất, cải tiến sản xuất để có thể tạo ra những sản phẩm cạnh tranh theo hợp đồng của các doanh nghiệp Hoa Kỳ và giao hàng đúng hạn với chất lượng đảm bảo để có hợp đồng ổn định sản xuất lâu dài. Trên cơ sở sản xuất ổn định đó, DN mới có thể tiến tới một bước tiếp theo là đào tạo một đội ngũ thiết kế sản phẩm và tích luỹ tài chính từ đó khẳng định được thương hiệu.
- Để từng bước thâm nhập và tiến tới một vị trí trên thị trường Hoa Kỳ, hơn bất cứ ở thị trường nào khác, các doanh nghiệp Việt Nam cần đặc biệt lưu ý tìm hiểu kỹ đối tác, luật lệ cũng như tập quán kinh doanh của thị trường này.
Hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ đặt ra nhiều quy định chặt chẽ đối với hàng nhập khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam phải chủ động tăng cường hơn nữa sự hiểu biết về pháp luật Hoa Kỳ liên quan đến thương mại nói chung và về XNK nói riêng. DN cần tìm hiểu thông tin về chính sách thương mại của thị trường, đối với Hoa Kỳ, cần xác định chính xác bang, tiểu bang muốn tiếp cận. tìm hiểu luật, những quy định tại tiểu bang đó, cũng như luật Liên bang có liên quan. Việc hiểu và tuân thủ hệ thống pháp luật là điều kiện bắt buộc khi có quan hệ thương mại với Hoa Kỳ. Đặc biệt, DN hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm, đồ uống buộc phải tuân thủ Luật hiện đại hóa an toàn vệ sinh thực phẩm (FSMA). Với luật này, nếu vi phạm hậu quả sẽ rất nặng nề, có thể doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hình sự, dân sự và đưa vào danh sách đen.
Luật pháp chi phối môi trường kinh doanh ở Hoa Kỳ và các doanh nghiệp thường giải quyết các tranh chấp thương mại thông qua tòa án. Do vậy, khi ký hợp đồng với đối tác Hoa Kỳ, các doanh nghiệp Việt Nam nên ký hợp đồng ngắn hạn, đảm bảo hợp đồng có thể tái ký kết và được sửa đổi điều khoản; xác định chọn luật nào, trọng tài nào để xử lý trong trường hợp có tranh chấp.
Trước các tình huống dẫn đến kiện tụng, các doanh nghiệp cần bình tĩnh và nên tích cực hợp tác. Thực tế, các DN xuất khẩu của Việt Nam đa phần là nhỏ và vừa thường ít kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện thương mại, do đó việc đáp ứng các yêu cầu từ phía Hoa Kỳ sẽ gặp khó khăn. Bên cạnh đó là vấn đề chi phí thuê luật sư cho các vụ kiện cao, DN khó có thể đáp ứng. Hơn nữa, các vụ kiện thường kéo dài, dẫn đến nhiều thiệt hại cho DN. Vì vậy, khi DN bị kiện, việc đầu tiên là phải hợp tác chặt chẽ với Chính phủ Hoa Kỳ, đồng thời phải có sự hợp tác của toàn thể các DN trong ngành. Doanh nghiệp cũng cần tạo mối quan hệ tốt với các đối tác Hoa Kỳ để được cảnh báo, nhận biết sớm các nguy cơ về thương mại.
Việc bị kiện tụng về thương mại không chỉ gây thiệt hại cho một vài doanh nghiệp mà sẽ tác động trực tiếp tới toàn ngành hàng, vì vậy các doanh nghiệp cùng ngành nghề cần liên kết chặt chẽ với nhau để phát huy tốt thế mạnh tổng hợp trong việc tận dụng cơ hội thị trường cũng như ứng phó với các sự cố về thương mại.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần chủ động cập nhật danh mục hàng hóa bị áp thuế của cả Hoa Kỳ và Trung Quốc cũng như động thái tăng tỷ giá đồng USD và Nhân dân tệ để có đối sách kịp thời.
Thứ hai, DN Việt Nam cần đổi mới tư duy, thay vì chỉ xuất khẩu nguyên liệu thô, cần xác định xuất khẩu các sản phẩm mang lại giá trị gia tăng cao hơn. DN cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm cung ứng, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn thị trường để gia tăng năng lực cạnh tranh; đồng thời chủ động đẩy mạnh hợp tác để tiến tới xây dựng chuỗi cung ứng mới.
Việc tuân thủ nghiêm chỉnh tiêu chuẩn kỹ thuật, chú trọng tăng cường cả chất và lượng là chìa khóa để thâm nhập và đứng vững tại thị trường Hoa kỳ. DN cần nỗ lực đầu tư mạnh vào sản xuất hàng xuất khẩu có chất lượng đúng yêu cầu của nhà nhập khẩu, đảm bảo giá cạnh tranh và thời gian giao hàng đúng hạn. Đối với mặt hàng hiện đang xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ cần phải xây dựng thương hiệu (brand-ing) để đưa vào kênh phân phối độc lập và thực hiện giá trị gia tăng để tạo giá trị xuất khẩu cao. Củng cố thương hiệu Việt là việc phải thực hiện ngay của các doanh nghiệp Việt Nam muốn kinh doanh lâu dài trên thị trường Hoa Kỳ, chuẩn bị về tài lực cũng như nhân lực cùng với các hoạch định chiến lược trước khi bắt đầu tiếp cận với thị trường này.
Doanh nghiệp Việt Nam cần thay đổi về tư duy để có những cải tiến trong hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ. DN Việt Nam cần hướng tới các dòng sản phẩm cao cấp, thay cho việc chỉ sản xuất, xuất khẩu dòng sản phẩm giá rẻ, bình dân. Doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Có như vậy, doanh nghiệp mới nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia bền vững vào chuỗi giá trị toàn cầu. DN nên chú trọng đầu tư máy móc, công nghệ, gia tăng chế biến hàng chất lượng cao, thu về lợi nhuận lớn thay vì chỉ xuất thô như trước đây.
Bên cạnh đó, song song với chất lượng sản phẩm, vấn đề đầu tư cho nhãn mác, bao bì cũng cần được chú trọng để có thể thu hút và tạo niềm tin cho khách hàng. Doanh nghiệp trong nước đã sản xuất nhiều mặt hàng tốt, nhưng nhãn mác và bao bì còn chưa thu hút và không đúng chuẩn. Để có thể gia tăng giá sản phẩm, doanh nghiệp chú ý tìm hiểu để thay đổi nhãn mác cho phù hợp với quốc tế, nhất là thị trường Hoa Kỳ như thiết kế logo, thương hiệu bắt mắt, tránh tình trạng vi phạm bản quyền; cách thức công bố hàm lượng, thành phần dinh dưỡng trên bao bì...
Thứ ba, DN xuất khẩu cần chủ động tìm hiểu và áp dụng nhiều cách để tiếp cận thị trường Hoa Kỳ một cách hiệu quả hơn như thành lập DN ngay tại thị trường Hoa Kỳ, thuê nhân viên người Hoa Kỳ có kinh nghiệm bán hàng cho các hệ thống phân phối Hoa Kỳ, có sự lựa chọn hệ thống phân phối cho phù hợp ngay tại thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng khó tính này. Một mặt, để có thể XK ổn định vào thị trường này, doanh nghiệp trong nước cần có biện pháp đưa hàng hóa vào hệ thống siêu thị và đại siêu thị của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, để đưa được sản phẩm của DN Việt Nam vào hệ thống phân phối của Hoa Kỳ thì các DN Việt Nam cần phải chuẩn bị kỹ càng, đầy đủ các chứng chỉ về ISO, về an toàn vệ sinh thực phẩm được quốc tế công nhận mới có thể đưa được hàng hóa vào các siêu thị lớn của Hoa Kỳ cũng như nhiều nước khác trên thế giới.
Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam cùng nhau phối hợp xây dựng chuỗi cung ứng sản xuất hàng xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, qua đó mang lại nhiều giá trị gia tăng cho hàng hóa Việt Nam.
Đồng thời, như trên đã phân tích, việc đảm bảo chất lượng sản phẩm là rất quan trọng để có thể xuất khẩu ổn định và lâu dài. Vì vậy, các DN Việt Nam nên liên kết, phối hợp, hợp tác với các DN bản địa để có thể nâng cao giá trị cho hàng hóa, tăng sức cạnh tranh. Doanh nghiệp cần có sản phẩm tốt với giá cạnh tranh, chuẩn bị đủ năng lực sản xuất để đáp ứng được đơn hàng lớn. Đồng thời, doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ thủ tục liên quan, với mặt hàng thực phẩm, đồ uống cần lấy được 1 trong 4 chứng chỉ Sáng kiến an toàn thực phẩm toàn cầu; thâm nhập hệ thống phân phối qua đại diện các tập đoàn bán lẻ lớn của Hoa Kỳ tại Việt Nam, tham gia hội chợ triển lãm, qua môi giới…
Kết luận
Giới đầu tư toàn cầu lo ngại về khả năng diễn ra một cuộc chiến thương mại tổng lực giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.Tuy nhiên, trang MarketWatch dẫn một phân tích của công ty nghiên cứu kinh tế Capital Economics cho rằng ảnh hưởng kinh tế vĩ mô từ cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung có thể không nghiêm trọng như nhiều người nghĩ.Chuyên gia kinh tế trưởng toàn cầu Andrew Kenningham của Capital Economics cho rằng tác động kinh tế vĩ mô của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc sẽ chỉ ở mức hạn chế do Trung Quốc và Mỹ chiếm tổng cộng 22% kim ngạch XK của thế giới, thương mại song phương giữa hai nước chỉ chiếm 3,2% thương mại toàn cầu.
Cạnh tranh nước lớn sẽ đặt ra cho các nước khác phải tìm cách thích ứng. Cuộc cạnh tranh Mỹ - Trung vẫn tạo ra không gian địa chiến lược để các nước khác có tiếng nói của mình, vẫn “chơi” được với cả hai.
Ngày nay,tự do hóa thương mại không còn đơn thuần là trao đổi, mua bán,mà còn bao hàm cả sự đổi chác mang tính địa chính trị .Rất cần tìm những lối ra cho nền kinh tế để tránh tình trạng lệ thuộc “bỏ tất cả trứng vào chung một giỏ” .Với tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay cùng một thị trường tiêu dùng lớn,Trung Quốc và Hoa Kỳ sẽ vẫn tiếp tục là thị trường trọng điểm, có tầm quan trọng to lớn đối với xuất , nhập khẩu của Việt Nam.
Mặc dù đã có những tác động, ảnh hưởng,song quan hệ thương mại Việt – Trung và Việt – Mỹ sẽ tiếp tục tăng trưởng cả về quy mô lẫn giá trị.Cơ cấu thương mại song phương vẫn sẽ chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng hàng hóa có chất lượng và giá trị gia tăng cao.
Việt Nam sẽ dần cải thiện được vị thế trong quan hệ thương mại với Mỹ và Trung Quốc nhờ tác động của hội nhập kinh tế thế giới, vì vậy cần khai thác những ưu thế của Việt Nam với tư cách là một nước nhỏ và linh hoạt.
Vũ Huy Hùng
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT