Vừa qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã ban hành Kế hoạch số 1306/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2024 về triển khai thực hiện Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, với mục tiêu chung: Phát triển bền vững các cây công nghiệp chủ lực (bao gồm: cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, chè), đảm bảo sản phẩm có sức cạnh tranh cao, gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống có hiệu quả thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, đời sống dân cư nông thôn và thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: Diện tích cây công nghiệp chủ lực của tỉnh đạt khoảng 195 - 200 ngàn ha; sản lượng cà phê nhân đạt 300 - 310 ngàn tấn, mủ cao su thô 100 - 105 ngàn tấn, chè búp tươi 5,5 - 6 ngàn tấn, hạt điều 35 - 36 ngàn tấn, hồ tiêu 31 - 32 ngàn tấn; Giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực của tỉnh đạt trên 550 triệu USD (không tính kim ngạch xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ từ cây cao su).
Cụ thể, UBND tỉnh định hướng tổ chức lại sản xuất các cây công nghiệp chủ lực theo vùng chuyên canh, gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng trồng. Phát triển và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần và xúc tiến thương mại. Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất trên cơ sở hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi để cấp chứng nhận chất lượng và truy xuất nguồn gốc. Liên kết các khâu sản xuất, phân phối theo chuỗi các sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra thị trường. Đến năm 2030, tỷ lệ giá trị sản phẩm các cây công nghiệp chủ lực của tỉnh được sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết đạt trên 60%; hình thành trên 10 mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao gắn với sơ chế, chế biến. Đồng thời, tăng tỷ trọng diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế, theo hướng áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu cơ (Organic), nông nghiệp sinh thái kết hợp ứng dụng công nghệ cao gắn với phát triển công nghiệp chế biến để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu, tiêu thụ trong nước và phục vụ du lịch.
Bên cạnh đó, phát triển sản xuất cây công nghiệp chủ lực theo hướng tuần hoàn, phát thải carbon thấp, thân thiện với môi trường; sử dụng tối đa các sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất, chế biến các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực. Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, không gây mất rừng, suy thoái rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng-chống có hiệu quả thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến năm 2030, tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu tăng khoảng 10-15%/năm; trên 50% giá trị xuất khẩu các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực của tỉnh là qua chế biến và chế biến sâu; có trên 70% diện tích cây công nghiệp chủ lực của tỉnh ứng dụng IPHM; giảm ít nhất 30% lượng thuốc bảo vệ thực vật và 30% lượng phân bón hóa học; Đến năm 2030, tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu tăng khoảng 10 - 15%/năm. Trên 50% giá trị xuất khẩu các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực của tỉnh là qua chế biến và chế biến sâu.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu sản xuất giống cây trồng theo hướng công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh liên kết công tư trong nghiên cứu, chuyển giao và sản xuất cung ứng cây giống có chất lượng cao, sạch bệnh. Nghiên cứu, chọn tạo, nhập nội, chuyển giao các giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thích ứng biến đổi khí hậu và đáp ứng với yêu cầu đa dạng của thị trường.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư để thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh giống cây trồng; quản lý chặt chẽ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thực hiện chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), đẩy mạnh ứng dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM); tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong dự tính dự báo sinh vật gây hại cây trồng. Đến năm 2030, có trên 70% diện tích cây công nghiệp chủ lực của tỉnh ứng dụng IPHM; qua đó giảm ít nhất 30% lượng thuốc bảo vệ thực vật và 30% lượng phân bón hóa học.
Đẩy mạnh việc cung cấp thông tin thị trường tiêu thụ nông sản; tăng cường trao đổi thông tin về cảnh báo thị trường, yêu cầu thị trường, rào cản kỹ thuật, kiến thức về hội nhập… để giúp các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân chủ động xây dựng kế hoạch phát triển, thâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu. Hình thành và phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững, ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc phù hợp với điều kiện thực tiễn sản xuất địa phương và yêu cầu của thị trường tiêu thụ, góp phần phát triển sản xuất hiệu quả, bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường.
Định hướng phát triển đến năm 2030
Cây cà phê
a) Sản xuất: Phát triển ổn định diện tích cà phê khoảng 100 ngàn ha (sản xuất theo hướng hữu cơ đạt khoảng 15,03%). Phát triển vùng trồng cà phê theo hướng cảnh quan; những nơi có điều kiện thuận lợi, kết hợp vùng trồng cà phê với phát triển văn hóa, du lịch, dịch vụ... Rà soát diện tích cà phê trồng ở những nơi không thích hợp, năng suất thấp, đặc biệt ở những vùng khó khăn về nước tưới chuyển đổi sang trồng các cây trồng khác có hiệu quả, giá trị kinh tế cao hơn. Đẩy mạnh tái canh các vườn cà phê già cỗi; sử dụng 100% giống cà phê có năng suất, chất lượng cao, kháng sâu bệnh. Thực hiện trồng xen canh cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm với những vùng trồng cà phê tái canh có điều kiện. Tiếp tục thực hiện có kết quả kế hoạch phát triển cà phê đặc sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh; đến năm 2030, diện tích cà phê vối đặc sản đạt khoảng 2,34 ngàn ha, sản lượng cà phê đặc sản đạt khoảng 1,7 ngàn tấn.
Áp dụng rộng rãi kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; trồng cây chắn gió, cây che phủ, tủ gốc và tạo cảnh quan cà phê; từng bước áp dụng cơ giới hóa khâu thu hoạch và sản xuất cà phê chứng nhận. Đến năm 2030, diện tích cà phê sản xuất theo hướng hữu cơ đạt khoảng 2%, diện tích cà phê đặc sản trên 2%; có trên 60% diện tích cà phê đạt các tiêu chuẩn sản xuất (VietGAP, 4C, RA, FLO, C.A.F.E. Practices...); trên 70% diện tích cà phê được cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
b) Chế biến: Tỷ lệ thu hái cà phê đúng độ chín, đạt tiêu chuẩn chất lượng đạt 80 - 90%. Hạt cà phê cần được đảm bảo sạch trong tất cả các khâu: Thu hái, phơi sấy, sơ chế, bảo quản, cung cấp cà phê nguyên liệu... để nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
Tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống sân phơi và máy sấy đối với sơ chế cà phê bằng phương pháp khô. Khuyến khích nông dân hợp tác trong sơ chế cà phê với quy mô vừa và áp dụng phương pháp chế biến bán ướt đối với cà phê vối, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về phẩm cấp nguyên liệu cho các quá trình chế biến tiếp theo.
Đẩy mạnh chế biến, đa dạng hoá các sản phẩm cà phê, đặc biệt chế biến sâu để nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và tạo sự khác biệt của cà phê Gia Lai. Khuyến khích đầu tư mới và đầu tư nâng cấp các nhà máy sử dụng công nghệ mới, hiện đại chế biến cà phê rang xay, cà phê hòa tan. Đến năm 2030, sản lượng cà phê chế biến sâu chiếm 20 - 25% tổng sản lượng cà phê của tỉnh; khối lượng cà phê xuất khẩu khoảng 85% tổng sản lượng cà phê của tỉnh (trong đó, cà phê rang xay chiếm khoảng 6%, cà phê hòa tan khoảng 20%).
Cây hồ tiêu
a) Sản xuất: Duy trì và phát triển ổn định diện tích hồ tiêu khoảng 8,5 - 10 ngàn ha. Xây dựng vùng sản xuất hồ tiêu tập trung, an toàn và chất lượng gắn với đầu tư các cơ sở chế biến. Rà soát phân loại diện tích hồ tiêu hiện có, chuyển đổi diện tích hồ tiêu ở những vùng không thích hợp, nhiễm bệnh nặng, già cỗi, kém hiệu quả sang trồng cây trồng khác có hiệu quả, giá trị kinh tế cao hơn.
Tăng diện tích hồ tiêu trồng xen, giảm diện tích hồ tiêu trồng thuần để giảm áp lực về sinh vật gây hại. Áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, giảm bệnh vàng lá chết chậm và bệnh héo chết nhanh. Đến năm 2030, diện tích hồ tiêu áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và tương đương đạt trên 60%.
Tăng cường công tác bình tuyển cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng và nghiên cứu, chuyển giao giống hồ tiêu sạch bệnh có năng suất, chất lượng và chống chịu sâu bệnh hại để cung ứng cây giống cho diện tích trồng mới được sử dụng giống đạt tiêu chuẩn trên 50%.
Đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hỗ trợ hợp tác, liên kết các khâu sản xuất, phân phối theo chuỗi sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra thị trường; áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật về thiết kế vườn trồng, sử dụng trụ sống, tưới nước tiết kiệm, sử dụng các chế phẩm sinh học trong phòng trừ sinh vật gây hại; phát triển diện tích hồ tiêu hữu cơ, diện tích sản xuất hồ tiêu có chứng nhận gắn với xây dựng chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng. Đến năm 2030, có trên 70% diện tích hồ tiêu được cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
b) Chế biến: Tăng cường chế biến sâu, đa dạng các sản phẩm hồ tiêu như tinh dầu hồ tiêu, tiêu đen, tiêu trắng chất lượng cao, tiêu nghiền bột, tiêu đỏ, tiêu xanh khô và tiêu muối phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất hồ tiêu.
Tiếp tục đổi mới công nghệ, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ASTA, ESA, JSSA... Đến năm 2030, tỷ lệ chế biến sâu đạt khoảng 30% sản lượng (tiêu trắng, tiêu xay và các sản phẩm tinh chế khác); tỷ lệ tiêu đen khoảng 70%, trong đó tiêu nghiền bột khoảng 20%; tỷ lệ tiêu trắng khoảng 30%, trong đó tiêu nghiền bột trên 25%.
Cây điều
a) Sản xuất: Duy trì và phát triển ổn định diện tích điều khoảng 30 ngàn ha. Chuyển đổi một phần diện tích điều kém hiệu quả sang trồng cây trồng khác có hiệu quả, giá trị kinh tế cao hơn. Đẩy mạnh tái canh, trồng thay thế vườn điều già cỗi, lẫn tạp, năng suất thấp, chất lượng kém và trồng mới cây điều bằng giống mới, năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh hại, thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu và sử dụng các giống điều phù hợp với chế biến như PN1, AB29, AB05-08...
Tổ chức sản xuất, xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ giữa nhóm nông hộ, tổ hợp tác trồng điều với doanh nghiệp thu mua thông qua hợp đồng kinh tế. Đẩy mạnh chuyển giao, nhân rộng các mô hình nông dân sản xuất thâm canh điều bền vững, hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tăng cường công tác khuyến nông, hỗ trợ, hướng dẫn nông dân áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật thâm canh điều như sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, đốn tỉa cành, tạo tán, dọn thực bì, tưới nước tiết kiệm, xử lý ra hoa, khai thác đa giá trị trên vườn điều, trồng xen, nuôi xen. Đến năm 2030, có trên 90% diện tích điều trồng mới được sử dụng giống đạt tiêu chuẩn; diện tích điều áp dụng quy trình kỹ thuật thâm canh chiếm khoảng 50%; diện tích điều được trồng xen (cây dược liệu, nấm...), nuôi xen (ong mật, gà...) khoảng 2 - 2,5 ngàn ha.
b) Chế biến: Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ chế biến nhân điều, tăng cường chế biến sâu nâng cao chuỗi giá trị; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ cây điều như: Tinh luyện dầu từ vỏ hạt điều, sản xuất cồn từ nước ép quả điều, ván ép từ gỗ điều và bã vỏ điều... nâng tỷ lệ chế biến sâu nhân điều lên 25 - 30%.
Đến năm 2030, 100% cơ sở chế biến nhân điều tự động hóa khâu tách vỏ cứng và bóc vỏ lụa nhân điều, trên 95% cơ sở chế biến hạt điều được cấp chứng nhận quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn ISO, HACCP, GMP...
Cây cao su
a) Sản xuất: Giảm diện tích cao su xuống còn khoảng 56 - 60 ngàn ha. Rà soát, chuyển đổi diện tích cao su ở địa bàn không phù hợp, sản xuất kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, cây dược liệu và các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn, phù hợp với nhu cầu thị trường ở những chân đất thích hợp và dành một phần quỹ đất để phát triển các khu, vùng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đến năm 2030, 100% diện tích cao su trồng tái canh được sử dụng giống đạt tiêu chuẩn.
Áp dụng đồng bộ tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng mủ cao su, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu chế biến và tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Đến năm 2030, diện tích cao su thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm đạt 100%; diện tích cao su được cấp chứng chỉ rừng bền vững khoảng 20 ngàn ha; 100% lượng mủ và gỗ cao su Gia Lai có mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
b) Chế biến: Đầu tư đổi mới thiết bị, cải tiến công nghệ, đẩy mạnh phát triển chế biến sâu ở các cơ sở chế biến mủ cao su hiện có trên địa bàn làm cơ sở thay đổi cơ cấu sản phẩm nguyên liệu cao su phù hợp với nhu cầu chế biến và tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, phát triển thị trường, sản xuất các sản phẩm từ gỗ cao su phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nâng cấp các nhà máy chế biến mủ cao su, nâng sản lượng mủ cao su chế biến; đầu tư phát triển các sản phẩm công nghiệp cao su, chế biến gỗ cao su, xây dựng cơ sở chế biến tận dụng cành nhánh cao su để sản xuất ván nhân tạo: MDF, ván dăm...
Cây chè
a) Sản xuất: Duy trì và phát triển ổn định diện tích chè khoảng 500 - 700 ha. Rà soát, chuyển đổi một phần diện tích chè kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, cây dược liệu và các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn. Với diện tích chè già cỗi, cần trồng tái canh bằng những giống chè mới có năng suất, chất lượng cao; 100% diện tích chè trồng mới được sử dụng giống đạt tiêu chuẩn. Nâng diện tích chè chất lượng cao lên trên 40%; diện tích chè được chứng nhận an toàn thực phẩm trên 60%.
Kiểm soát chặt chẽ chất lượng vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật). Tăng cường áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến trong trồng chè; xây dựng quy trình sản xuất chè an toàn, ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) trên chè... Phấn đấu đến năm 2030, diện tích chè áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và tương đương đạt 100%, diện tích chè được cấp mã số vùng trồng đạt 100%.
Phát triển các vùng trồng chè gắn với chế biến, bảo quản, thị trường tiêu thụ và du lịch sinh thái cảnh quan, du lịch trải nghiệm...
b) Chế biến: Khuyến khích đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm chè; đồng thời, đa dạng hóa sản phẩm chè như: Chè đỏ (hồng trà), chè thảo dược, chè đóng chai... và các sản phẩm chè làm nguyên phụ liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm, y tế...
Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng tiên tiến trong chế biến và kiểm soát chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất và chế biến. Xây dựng, phát triển chứng nhận sản phẩm OCOP chè Bàu Cạn, OCOP chè Biển Hồ tại địa phương.
3. Giải pháp thực hiện:
Kế hoạch đưa ra 7 nhóm giải pháp chính, bao gồm: (1) Tăng cường, đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của việc phát triển bền vững các cây công nghiệp chủ lực với các giá trị kinh tế, môi trường và ổn định xã hội (2) Về tổ chức sản xuất (3) Về khoa học công nghệ: (4) Về thị trường tiêu thụ sản phẩm (5) Về quản lý Nhà nước (6) Về đầu tư tăng cường năng lực (7) Về hợp tác quốc tế./.
Ngô Mai Hương
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT