BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Kế hoạch hành động Triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030

19/04/2024

Trong thời gian qua, ngành Công Thương Thanh Hóa đã đạt được nhiều thành tích đóng góp trực tiếp vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh. Quy mô, cơ cấu sản xuất ngành công nghiệpthay đổi theo hướng tích cực, duy trì tốc độ tăng trưởng cao, có giá trị gia tăng lớn, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Đáng chú ý, hoạt động thương mại của tỉnh diễn ra sôi động. Các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân phong phú, giá cả ổn định. Hoạt động xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng là động lực cho sản xuất công nghiệp với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như: May mặc, giày dép, dăm gỗ, thủy sản, xi măng… được xuất khẩu sang 68 thị trường với nhiều chủng loại hàng hoá, đa dạng và phong phú. Hoạt động nhập khẩu tiếp tục tăng trưởng cao, với mặt hàng chủ yếu là: dầu thô; nguyên phụ liệu ngành may mặc, da giầy; thuốc tân dược; máy móc thiết bị... phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì ngành Công Thương tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Sản xuất công nghiệp vẫn chưa có nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao, chất lượng, mẫu mã một số sản phẩm còn chậm cải thiện, khó xâm nhập vào các thị trường mới. Việc sản xuất một số sản phẩm công nghiệp còn thiếu nguồn nguyên liệu, công nghệ sản xuất còn lạc hậu. Hoạt động xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào các doanh nghiệp FDI, sản phẩm gia công; chưa có nhiều sản phẩm chế biến nông sản hoặc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào có nguồn gốc trong tỉnh.

Để khắc phục hạn chế trên, hỗ trợ ngành Công Thương  tỉnh tiếp tục phát triển, mới đây, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 5062/QĐ - UBND ngày 28/12/2023 về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, với mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của Ngành, trong đó:

+ Phát triển ngành công nghiệp theo hướng kết hợp hài hoà cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển theo chiều sâu; có cơ chế, chính sách đột phá để thu hút và mở rộng quy mô sản xuất các ngành công nghiệp có thế mạnh, đưa tỉnh Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước về công nghiệp nặng; trong đó trọng tâm là phát triển công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế; ưu tiên thu hút một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao để tạo ra các động lực tăng trưởng mới. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, từng bước hình thành và phát triển một số cụm liên kết các ngành công nghiệp chủ lực.

+ Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn. Phát triển ngành dịch vụ thương mại theo hướng hiện đại, thúc đẩy gia tăng giá trị xuất khẩu. Tập trung phát triển hạ tầng thương mại hiện đại, khuyến khích phát triển hệ thống siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi. Hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực phân phối, thực hiện chuyển dịch hệ thống phân phối truyền thống sang các loại hình phân phối hiện đại.

- Phấn đấu đến đến năm 2030, Thanh Hóa trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước; quốc phòng, an ninh đảm bảo vững chắc; giữ vững ổn định trật tự an toàn xã hội.

Kế hoạch xác định 8 chỉ tiêu cụ thể bao gồm:

 (1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2030 đạt 10,1% trở lên; trong đó: Giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11% trở lên; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 9,2% trở lên.

(2) Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 tăng khoảng 16,4% năm, ngành dịch vụ tăng 8,9% năm; giai đoạn 2026 - 2030 công nghiệp tăng khoảng 12,1% năm, ngành dịch vụ tăng 8,5% năm. (3) Cơ cấu công nghiệp, thương mại trong GRDP: Đến năm 2025: công nghiệp chiếm 39,1% và dịch vụ chiếm 27,8% trong cơ cấu kinh tế. Đến năm 2030: công nghiệp chiếm 43,2% và dịch vụ chiếm 32,9% trong cơ cấu kinh tế.

 (4) Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng 16,3%/năm (đến năm 2025 đạt 8 tỷ USD); giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng 13,4%/năm (đến năm 2030 đạt 15 tỷ USD).

(5) Tốc độ tăng doanh thu bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 đạt 17,6%, giai đoạn 2026 - 2030 đạt 16,1%. (6) Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân từ 14,6%/năm.

(7) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 9,6%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt trên 8,1%/năm.

(8) Tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 10% vào năm 2025 và đạt 13% vào năm 2030.

Theo đó, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công Thương Thanh Hóa bao gồm các ngành, lĩnh vực sau:

1. Tái cơ cấu ngành công nghiệp

-Tập trung phát triển hoàn chỉnh hệ thống sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua việc nâng cấp và phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp. Chú trọng nội địa hoá chuỗi cung ứng các ngành công nghiệp để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tăng cường tính tự chủ, nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí của doanh nghiệp Thanh Hóa trong chuỗi giá trị. Xanh hóa các ngành công nghiệp, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.

- Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng dịch chuyển các công đoạn có giá trị cao trong chuỗi giá trị gia tăng của từng ngành công nghiệp, từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp carbon thấp. Chuyển dịch các công đoạn có giá trị gia tăng thấp sang các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Phấn đấu đến năm 2030 giá trị gia tăng ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm tỷ trọng 92,1% trong tổng giá trị gia tăng toàn ngành công nghiệp.

- Đối với ngành công nghiệp nền tảng:

+ Phát triển ngành công nghiệp nền tảng phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo động lực tăng trưởng và thúc đẩy các ngành công nghiệp khác.

+ Tập trung phát triển sản phẩm cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa chất, vật liệu và công nghiệp phục vụ phát triển ngành cơ khí.

+ Hình thành và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung thành các tổ hợp sản xuất hoàn chỉnh quy mô lớn, có tính chuyên môn hóa cao theo chuỗi giá trị gắn với công nghiệp sinh thái, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tập trung thu hút đầu tư cơ khí, hóa chất, luyện kim... tại Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

+ Phát triển hợp lý ngành công nghiệp khai khoáng đảm bảo nguyên liệu đầu vào công nghiệp gắn với nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về khoáng sản, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

+ Khuyến khích thu hút các dự án đầu tư công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng máy móc, động cơ điện, máy nông nghiệp, máy xây dựng.

- Đối với ngành công nghiệp chế biến chế tạo có lợi thế xuất khẩu:

+ Tiếp tục phát triển và nâng cấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu nhằm nâng cao sức cạnh tranh và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu như: dệt may, hóa chất, hóa dược, chế biến nông, lâm, thủy sản... gắn với tăng cường cải tiến quy trình và công nghệ sản xuất thông minh, tự động hóa.

+ Tăng cường ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ với các doanh nghiệp tiên tiến trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh; tập trung nâng cao năng lực cho các DN trong tỉnh về quản lý và kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng để kết nối tốt hơn với các DN FDI, từng bước tham gia vào quá trình thiết kế, sản xuất linh kiện của ngành, nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đối với công nghiệp chế biến, chế tạo.

+ Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, tiến tới hình thành các cụm ngành sản xuất chuyên môn hóa, đáp ứng tốt quy định, tiêu chuẩn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

+ Khuyến khích thu hút đầu tư các dự án may mặc, da giày ở khu vực trung du, miền núi để thu hút lao động tại chỗ và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các huyện miền núi, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp đã hoạt động tăng cường đổi mới công nghệ, để nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm. Thu hút đầu tư dự án công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, giày da có công nghệ hiện đại, bảo vệ môi trường để cung cấp nguyên liệu tại chỗ cho ngành may mặc, giày da của tỉnh.

- Đối với công nghiệp hỗ trợ:

+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp cung cấp sản phẩm, phụ kiện đầu vào cho các nhà máy có lợi thế đầu tư phát triển và giá trị xuất khẩu cao như: Điện tử, dệt may, giày da, ô tô, sản phẩm công nghệ cao... tăng cường khả năng đáp ứng các quy tắc về tiêu chuẩn, xuất xứ hàng hóa trong các hiệp định thương mại tự do, dần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các thành phần, công đoạn cấu thành giá trị sản phẩm.

+ Tăng cường đấu mối liên kết với các doanh nghiệp tiên tiến trong và ngoài nước thông qua các chương trình hợp tác, xúc tiến, ngoại giao nhằm thu hút các dự án đầu tư công nghiệp hỗ trợ với quy mô lớn, công nghệ cao vào địa bàn tỉnh. Tăng cường khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư, cải tiến trình độ hoặc hợp tác liên kết với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đáp ứng khả năng tham gia vào chuỗi giá trị; phấn đấu đến năm 2030 thu hút được khoảng 30-50 dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

- Đối với ngành công nghiệp môi trường:

+ Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút các thành phần kinh tế tham gia ngành công nghiệp môi trường nhằm đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư đảm bảo khả năng cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ, sản phẩm môi trường nhằm ngăn ngừa, xử lý, kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường.

+ Tăng cường quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh. Thực hiện lộ trình di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong các khu dân cư vào KCN, CCN.

+ Đẩy mạnh khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Cơ cấu lại không gian phát triển công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đảm bảo tính chuyên môn hóa cao, phát huy tốt nhất các lợi thế của tỉnh về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực. Tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng để tạo lập không gian phát triển mới đối với các ngành công nghiệp và tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá trị trong nước, khu vực và toàn cầu.

- Triển khai có hiệu quả quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung theo quy hoạch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được phê duyệt.

- Hình thành và nâng cấp hệ thống cụm liên kết các ngành công nghiệp chuyên môn hóa và các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao theo lợi thế của tỉnh phù hợp với quy hoạch.

- Cơ cấu các khu, cụm công nghiệp theo hướng bền vững, sinh thái gắn với hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp, các mạng sản xuất, chuỗi giá trị công nghiệp có tính đến lợi thế so sánh của địa phương theo hướng tăng cường hỗ trợ và kết nối các chuỗi cung ứng nhằm thúc đẩy sự hội nhập vào các chuỗi giá trị toàn cầu hiệu quả hơn.

- Mở rộng hợp tác về phát triển công nghiệp với các địa phương trong vùng Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ để hình thành phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng của tỉnh, hình thành chuỗi giá trị theo địa phương và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua việc tổ chức triển lãm thành tựu nghiên cứu, công nghệ trong các ngành công nghiệp ưu tiên, giới thiệu kết nối doanh nghiệp phụ trợ trong nước với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

- Hình thành và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp trong tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp quy mô lớn có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới, đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành; dần hình thành một số sản phẩm công nghiệp đặc trưng, sản phẩm có trị cao, quy mô lớn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn, đa quốc gia.

- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp địa phương

Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao năng lực thực hiện của khuyến công bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Tái cơ cấu ngành năng lượng

- Tập trung phát triển Thanh Hóa trở thành trung tâm năng lượng của khu vực và cả nước; phát triển ngành năng lượng nhanh, bền vững và đi trước một bước so với phát triển kinh tế - xã hội.

-Phát triển hạ tầng lưới điện đồng bộ, hiện đại, đảm bảo cân đối cung cầu năng lượng điện, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và phù hợp với tái cơ cấu ngành công nghiệp. Chú trọng việc nâng cấp, cải tạo hệ thống lưới điện đảm bảo cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng nông thôn mới.

- Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị và công nghệ năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo.

-Tăng cường các biện pháp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

3. Tái cơ cấu lĩnh vực Xuất - Nhập khẩu

- Tập trung ưu tiên phát triển xuất khẩu các mặt hàng có quy mô xuất khẩu lớn, lợi thế cạnh tranh cao (dệt may, da giày, sản phẩm hóa dầu, chế biến nông lâm thủy sản, vật liệu xây dựng …); chú trọng mở rộng sản phẩm xuất khẩu đối với các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, chế biến sâu, có giá trị gia tăng lớn, đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường, phấn đấu hoàn thành mục tiêu giá trị xuất khẩu đến năm 2025 đạt 8 tỷ USD và đến năm 2030 đạt 15 tỷ USD, trong đó:

+ Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: Tiếp tục mở rộng xuất khẩu để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường gắn với chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có tỷ lệ nội địa hoá lớn và đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường.

+ Nhóm hàng mới dự kiến: máy móc, thiết bị linh kiện điện tử, hóa chất, hóa dược, hàng tiêu dùng...

- Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian tới để có các chính sách khuyến khích. phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu.

- Tăng cường đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại. Chú trọng phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài. Tranh thủ tận dụng các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) thế hệ mới và hoạt động đối ngoại của tỉnh để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, khai thác tối đa các nguồn hàng trong và ngoài tỉnh để gia tăng giá trị xuất khẩu.

- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế phụ thuộc lớn vào một thị trường; ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được. Chú trọng nhập khẩu từ Liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản các công nghệ tiên tiến gắn với việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật công nghệ.

- Hình thành được hệ thống các doanh nghiệp xuất khẩu lớn, có năng lực cạnh tranh toàn cầu.

4. Tái cơ cấu thị trường trong nước, trong tỉnh

- Phát triển nhanh, bền vững thị trường trong tỉnh kết nối liền mạch với thị trường trong nước và thị trường xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo không gian thị trường cho các ngành sản xuất trong tỉnh và nâng cao nội lực của nền kinh tế trên cơ sở mở rộng tiêu dùng nội tỉnh gắn với phát triển thương hiệu. Ưu tiên phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như: kinh tế chia sẻ, kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, thương mại điện tử... và thị trường khu vực nông thôn, miền núi.

- Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại trong tỉnh đồng bộ giữa hạ tầng thương mại truyền thống và hiện đại, giữa khu vực đô thị và khu vực nông thôn, miền núi. Tập trung thu hút đầu tư và phát triển các thiết chế logistics, các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, đại siêu thị, kho bảo quản, chợ đầu mối theo quy hoạch tỉnh tại các khu vực đô thị lớn, vùng trọng điểm phát triển của tỉnh nhằm tạo hạt nhân phát triển dịch vụ thương mại; phát triển hạ tầng thương mại chợ truyền thống, cửa hàng tiện lợi, siêu thị, siêu thị mini tại các khu dân cư, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tập trung đẩy mạnh chuyển đổi đầu tư xây dựng quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.

- Phát triển thương mại theo hướng đa dạng về loại hình thương nhân. Khuyến khích phát triển một số doanh nhân thương mại lớn, có hệ thống phân phối hiện đại làm nòng cốt trong việc tổ chức thị trường. Đẩy mạnh áp dụng các hình thức, phương tiện thanh toán, nhất là ứng dụng thanh toán điện tử, thanh toán trực tuyến; xây dựng các công cụ thanh toán online trên di động, tăng tiện ích, sự thuận lợi và dễ sử dụng cho người dùng và góp phần tăng thu NSNN.

- Tập trung hoàn thiện các giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại điện tử; tăng cường đầu tư, phát triển công nghệ, kết nối hạ tầng, đầu tư cho công nghệ thông tin để đảm bảo tính an toàn và thuận tiện cho người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch thương mại điện tử.

- Tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.

5. Hội nhập kinh tế quốc tế

- Triển khai thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ hiện đại, công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh như công nghiệp năng lượng, chế biến nông - lâm, thủy sản, điện tử... nâng cao năng lực các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

- Kết hợp hài hòa giữa hội nhập bên ngoài với đẩy mạnh hội nhập bên trong theo hướng tập trung thực thi các cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế nhằm cải cách nền kinh tế theo hướng thị trường đầy đủ. Nâng cao năng lực hội nhập cho các ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp để khai thác một cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập. Gắn kết hội nhập với thực thi định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững.

- Đẩy mạnh hội nhập toàn diện và bền vững thông qua tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và các vấn đề về xã hội như lao động, công đoàn… Tích cực góp phần củng cố và nâng cao vai trò kinh tế trong cộng đồng khu vực và quốc tế, không phụ thuộc vào một số thị trường, đối tác nhất định.

Để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ, Kế hoạch cũng đưa ra các nhóm giải pháp chủ yếu, gồm: (1) Xây dựng cơ chế chính sách phát triển công nghiệp - thương mại, tiếp tục xây dựng và tổ chức triển khai các quy hoạch, các chương trình dự án phát triển công nghiệp - thương mại; (2) Huy động hiệu quả các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương; (3) Cải cách tổ chức bộ máy theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; thực thi Chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành; (4) Tăng cường công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững; (5) Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành, tăng cường công tác thông tin và chia sẻ thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan về tái cơ cấu ngành Công Thương./.

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT