Theo Báo cáo của Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tình hình xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại nông lâm thủy sản tháng 1 năm 2024 như sau:
1. Xuất khẩu
Ước giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 1 năm 2024 đạt 5,15 tỷ USD, tăng 79,2% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 2,71 tỷ USD, tăng 93,8%; Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi đạt 36 triệu USD, tăng 3,5%; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản đạt 730 triệu USD, tăng 60,8%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 1,49 tỷ USD, tăng 72,5%; Giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 177 triệu USD, tăng 49,2%; Giá trị xuất khẩu muối đạt 0,5 triệu USD, tăng 80,2%.
Bảng 1. Giá trị xuất khẩu theo nhóm sản phẩm tháng 1 năm 2024
Nhóm sản phẩm
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Nông sản
|
2,71
|
+ 93,8
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
0,0363
|
+ 3,5
|
Thủy sản
|
0,73
|
+ 60,8
|
Lâm sản
|
1,49
|
+ 72,5
|
Đầu tư vào sản xuất chính
|
0,177
|
+ 49,2
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Ước tổng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 1 năm 2024 của Việt Nam sang các thị trường thuộc tất cả các khu vực đều tăng. Trong đó, giá trị xuất khẩu sang khu vực Châu Mỹ đạt 1,18 tỷ USD (tăng 93,6%) so với cùng kỳ năm 2023, Châu Phi đạt 104 triệu USD (tăng 185,4%), Châu Á đạt 2,52 tỷ USD (tăng 86,3%), Châu Âu đạt 532 triệu USD (tăng 38,2%) và Châu Đại Dương đạt 78 triệu USD (tăng 100,9%)
Bảng 2. Tình hình xuất khẩu theo châu lục tháng 1 năm 2024
Châu lục
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Châu Á
|
2,52
|
+ 86,3
|
Châu Mỹ
|
1,18
|
+ 93,6
|
Châu Âu
|
0,532
|
+ 38,2
|
Châu Phi
|
0,104
|
+ 185,4
|
Châu Đại Dương
|
0,078
|
+ 100,9
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1 năm 2024. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng 23%; xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 20,8% và xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản chiếm tỷ trọng 7,4%.
Bảng 3. Giá trị và thị phần 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất
Thị trường
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Thị phần (%)
|
Trung Quốc
|
1,182
|
23
|
Hoa Kỳ
|
1,070
|
20,8
|
Nhật Bản
|
0,378
|
7,4
|
Philippin
|
0,210
|
4,1
|
Hàn Quốc
|
0,208
|
4,0
|
Khác
|
2.096
|
40,7
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:
- Cà phê: Tháng 1 năm 2024, xuất khẩu cà phê ước đạt 230 nghìn tấn với giá trị đạt 623 triệu USD, tăng 61,6% về khối lượng và tăng 100,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Cao su: Tháng 1 năm 2024, ước khối lượng xuất khẩu cao su đạt 260 nghìn tấn với giá trị xuất khẩu đạt 332 triệu USD, tăng 92,6% về khối lượng và tăng 81,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Chè: Ước khối lượng và giá trị xuất khẩu chè tháng 1 năm 2024 đạt 15 nghìn tấn và 21 triệu USD, gấp 2,2 lần về khối lượng và tăng 83,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Gạo: Ước khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo tháng 1 năm 2024 đạt 500 nghìn tấn và 296 triệu USD, tăng 39,4% về khối lượng và tăng 59% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Rau quả: Tháng 1 năm 2024, giá trị xuất khẩu rau quả ước đạt 510 triệu USD, tăng gấp 2,1 lần so với cùng kỳ năm 2023.
- Hạt điều: Ước khối lượng nhập khẩu hạt điều tháng 1 năm 2024 đạt 70 nghìn tấn, giá trị đạt 356 triệu USD, gấp 2,57 lần về khối lượng và gấp 2,3 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Hạt tiêu: Ước khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu tháng 1 năm 2024 đạt 20 nghìn tấn và 66 triệu USD, tăng 60,2% về khối lượng và tăng 52,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Sắn và các sản phẩm từ sắn: Ước khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 1 năm 2024 đạt 600 nghìn tấn và 232 triệu USD, gấp 2,55 lần về khối lượng và gấp 2,52 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Sản phẩm chăn nuôi: Tháng 1 năm 2024, giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi ước đạt 36 triệu USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó giá trị xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 10 triệu USD, tăng 20,7%; xuất khẩu thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 15 triệu USD, tăng 50,7%.
- Thuỷ sản: Ước giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 1 năm 2024 đạt 730 triệu USD, tăng 60,8% so với cùng kỳ năm 2023.
- Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ tháng 1 năm 2024 đạt 1,4 tỷ USD, tăng 74,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Bảng 4. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn tháng 1 năm 2024
Mặt hàng
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1,4
|
+ 74,6
|
Cà phê
|
0,62
|
+ 100,3
|
Rau quả
|
0,51
|
+ 112,1
|
Gạo
|
4,78
|
+ 38,4
|
Hạt điều
|
0,36
|
+ 129
|
Cao su
|
0,33
|
+ 81,7
|
Gạo
|
0,3
|
+ 59
|
Tôm
|
0,22
|
+ 52,6
|
Cá tra
|
0,13
|
+ 66
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
2. Nhập khẩu
Tháng 1 năm 2024, ước tổng giá trị nhập khẩu nông lâm thủy sản đạt 3,72 tỷ USD, tăng 45,1% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản đạt 2,21 tỷ USD, tăng 41,1%; Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 300 triệu USD, tăng 46,8%; Giá trị nhập khẩu thủy sản đạt 250 triệu USD, tăng 33,9%; Giá trị nhập khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 253 triệu USD, tăng 100,7%; Giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất đạt 701 triệu USD, tăng 47,3%; Giá trị nhập khẩu muối đạt 4,3 triệu USD, tăng 39,8%.
Bảng 5. Giá trị nhập khẩu theo nhóm sản phẩm tháng 1 năm 2024
Nhóm sản phẩm
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Nông sản
|
2,21
|
+ 41,1
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
0,3
|
+ 46,8
|
Thủy sản
|
0,25
|
+ 33,9
|
Lâm sản
|
0,253
|
+ 100,7
|
Đầu vào sản xuất chính
|
0,701
|
+ 47,3
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Ước tổng giá trị nhập khẩu nông lâm thủy sản tháng 1 năm 2024 của Việt Nam từ tất cả các khu vực đều tăng. Trong đó, giá trị nhập khẩu từ châu Mỹ tăng 22,2%, đạt 849 triệu USD, châu Phi tăng 49,6%, đạt 164 triệu USD, châu Á tăng 56,4%, đạt 1,05 tỷ USD, châu Âu tăng 54%, đạt 163 triệu USD và châu Đại Dương tăng 37,1%, đạt 256 triệu USD.
Bảng 6. Giá trị nhập khẩu theo châu lục tháng 1 năm 2024
Châu lục
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
Châu Á
|
1,05
|
+ 56,4
|
Châu Mỹ
|
0,849
|
+ 22,2
|
Châu Đại Dương
|
0,256
|
+ 37,1
|
Châu Phi
|
0,164
|
+ 49,6
|
Châu Âu
|
0,163
|
+ 54
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Trung Quốc, Braxin và Hoa Kỳ là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong tháng 1 năm 2024. Giá trị nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc chiếm 8,5; Braxin chiếm 8,1% và Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 7,7%.
Bảng 7. Giá trị và thị phần 5 thị trường nhập khẩu lớn nhất tháng 1 năm 2024
Thị trường
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Thị phần (%)
|
Trung Quốc
|
0,315
|
8,5
|
Braxin
|
0,302
|
8,1
|
Hoa Kỳ
|
0,286
|
7,7
|
Áchentina
|
0,213
|
5,7
|
Ôxtrâylia
|
0,205
|
5,5
|
Khác
|
2,399
|
64,5
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Nhập khẩu một số mặt hàng chính như sau:
- Đậu tương: Ước khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương tháng 1 năm 2024 đạt 250 nghìn tấn và 134 triệu USD, gấp 3,64 lần về khối lượng và tăng 2,9 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2023..
- Lúa mì: Ước khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì tháng 1 năm 2024 đạt 700 nghìn tấn và 191 triệu USD, gấp 2,96 lần về khối lượng và gấp 2,21 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Ngô: Ước khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô tháng 1 năm 2024 đạt 1 triệu tấn và 223 triệu USD, tăng 27,9% về khối lượng nhưng giảm 14,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Hạt điều: Ước khối lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều tháng 1 năm 2024 đạt 115 nghìn tấn và 120 triệu USD, tăng 10,8% về khối lượng nhưng giảm 6,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Cao su: Ước khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su tháng 1 năm 2024 đạt 250 nghìn tấn và 261 triệu USD, tăng 75,5% về khối lượng và tăng 57% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Rau quả: Ước giá trị nhập khẩu mặt hàng rau quả tháng 1 năm 2024 đạt 240 triệu USD, tăng 60,6% so với cùng kỳ năm 2023.
- Sản phẩm chăn nuôi: Ước giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi tháng 1 năm 2024 đạt 300 triệu USD, tăng 46,8% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 90 triệu USD, tăng 1,1%; giá trị nhập khẩu của thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 144 triệu USD, tăng 94,1%.
Thủy sản: Ước tổng giá trị nhập khẩu hàng thủy sản tháng 1 năm 2024 đạt 250 USD, tăng 33,9% so với cùng kỳ năm 2023.
- Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1 năm 2024 đạt 250 USD, gấp 2,08 lần so với cùng kỳ năm 2023.
- Phân bón các loại: Ước khối lượng và giá trị nhập khẩu phân bón các loại tháng 1 năm 2024 đạt 500 nghìn tấn và 121 triệu USD, gấp 3,6 lần về khối lượng và gấp 2,1 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Ước giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 1 năm 2024 đạt 510 triệu USD, tăng 35,5% so với cùng kỳ năm 2023.
Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu: Ước giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu tháng 1 năm 2024 đạt 70 triệu USD, tăng 63,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Bảng 8. Các mặt hàng nhập khẩu có giá trị lớn tháng 1 năm 2024
Mặt hàng
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022 (+-%)
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
0,51
|
+ 35,5
|
Bông các loại
|
0,32
|
+ 83,9
|
Chế phẩm từ trồng trọt
|
0,28
|
+ 9,9
|
Cao su
|
0,26
|
+ 57
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
0,25
|
+ 108,1
|
Rau quả
|
0,24
|
+ 60,6
|
Ngô
|
0,22
|
- 14,8
|
Lúa mì
|
0,19
|
+ 120,9
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản
Ước tháng 1 năm 2024, ngành nông lâm thủy sản Việt Nam đạt thặng dư gần 1,43 tỷ USD, tăng 4,6 lần so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo nhóm hàng, lâm sản, nông sản và thủy sản là 3 nhóm hàng có cán cân thương mại tháng 1 năm 2024 ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư cao nhất ở mức 1,24 tỷ USD, tăng 67,8% so với cùng kỳ năm 2023; nhóm nông sản thặng dư 496 triệu USD, tăng 4,9 lần; nhóm thủy sản thặng dư 480 triệu USD, tăng 79,5%. Trong khi đó, cán cân thương mại 3 nhóm còn lại ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sản xuất có mức thâm hụt cao nhất là 525 triệu USD (tăng 46,7%); sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 263 triệu USD (tăng 55,8%); và muối thâm hụt gần 4 triệu USD (tăng 36,2%).
Xét theo mặt hàng cụ thể, 5 mặt hàng có thặng dư thương mại ước tính tháng 1 năm 2024 cao nhất gồm: gỗ và sản phẩm gỗ (thặng dư 1,15 tỷ USD, tăng 68,7%); cà phê (thặng dư 613 triệu USD, tăng gấp 2 lần); hàng rau quả (thặng dư 270 triệu USD, tăng gấp 3 lần); hạt điều (thặng dư 236 triệu USD, tăng 8,8 lần); sắn và các sản phẩm từ sắn (thặng dư 224 triệu USD, tăng 2,5 lần).
5 mặt hàng có thâm hụt thương mại ước tính tháng 1 năm 2024 cao nhất gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (thâm hụt 410 triệu USD, tăng 24,2%); bông các loại (thâm hụt 321 triệu USD, tăng 84,1%); chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt (thâm hụt 217 triệu USD, tăng 0,1%); ngô (thâm hụt 211 triệu USD, giảm 18,8%); lúa mì (thâm hụt 190 triệu USD, tăng 2,2 lần).
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT