1. Chiến lược từ trang trại đến bàn ăn (Farmto Fork) của EU
Tổng quan chung về chiến lược Farm to Fork
Chiến lược Farm to Fork (Chiến lược F2F) - trọng tâm của Thỏa thuận Xanh châu Âu là một trong những bước chính để làm cho khí hậu châu Âu trung hòa vào năm 2050. Hệ thống thực phẩm công bằng, lành mạnh và thân thiện với môi trường là cốt lõi của Chiến lược F2F. Chiến lược F2F đưa ra cả các sáng kiến theo quy định và không theo quy định để hỗ trợ quá trình chuyển đổi công bằng.
Chiến lược F2F được công bố vào ngày 20 tháng 5 năm 2020 với mục tiêu giảm tác động đến môi trường và khí hậu của hệ thống thực phẩm EU cũng như đảo ngược tình trạng mất đa dạng sinh học. Chiến lược F2F tìm cách giảm lãng phí thực phẩm để đảm bảo rằng có đủ nguồn cung cấp thực phẩm với giá cả phải chăng cho người dân đồng thời đảm bảo nông dân nhận được mức giá hợp lý cho các sản phẩm của họ và EU vẫn cạnh tranh trên quy mô toàn cầu.
Chiến lược F2F được đưa ra nhằm giúp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi theo hướng hệ thống thực phẩm bền vững với các đặc điểm:
- Không gây tác động tiêu cực hoặc tác động tích cực tới môi trường;
- Giúp giảm thiểu biến đổi khí hậu và thích ứng với các tác động của việc biến đổi;
- Đảo ngược sự mất đa dạng sinh học;
- Đảm bảo an ninh lương thực, dinh dưỡng và sức khỏe cộng đồng, đảm bảo rằng mọi người đều được tiếp cận đầy đủ với với với với nguồn thực phẩm an toàn, bổ dưỡng và bền vững;
- Duy trì khả năng cung cấp của thực phẩm đồng thời tạo ra lợi nhuận kinh tế cân bằng, thúc đẩy thương mại công bằng và khả năng cạnh tranh của lĩnh vực cung ứng của EU.
Tái thiết kế các hệ thống thực phẩm là yêu cầu cấp thiết bởi các hệ thống hiện tại chiếm đến gần một phần ba tổng lượng khí thải nhà kính, tiêu tốn số lượng lớn tài nguyên thiên nhiên, gây mất đa dạng sinh học, ảnh hưởng tiêu cực tới sức khoẻ (bao gồm thiếu và thừa dinh dưỡng), tạo ra sự mất cân bằng giữa sinh kế và lợi nhuận kinh tế cho các bên liên quan đặc biệt đối với các nhà sản xuất sơ cấp.
Việc đưa các hệ thống thực phẩm theo hướng phát triển bền vững sẽ đem đến nhiều cơ hội mới cho các nhà khai thác chuỗi giá trị thực phẩm.Các công nghệ và khám phá khoa học mới kết hợp với việc nâng cao nhận thức và nhu cầu của cộng đồng về thực phẩm bền vững sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan.
Chiến lược F2F đề ra các sáng kiến quy định và không theo quy định, với các chính sách chungvề nông nghiệp và thủy sản, là công cụ chính để hỗ trợ một quá trình chuyển đổi hợp lý và công bằng.
Một đề xuất khung pháp lý cho các hệ thống lương thực bền vững sẽ được đưa ra để hỗ trợ việc thực hiện chiến lược và phát triển chính sách lương thực bền vững.Tiếp thu những bài học từ đại dịch Covid-19, Ủy ban châu Âu cũng sẽ phát triển một kế hoạch dự phòng để đảm bảo cung cấp thực phẩm và an ninh lương thực. EU sẽ hỗ trợ quá trình chuyển đổi toàn cầu sang các hệ thống nông sản bền vững thông qua các chính sách thương mại và các công cụ hợp tác quốc tế.
Để kích hoạt và đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang một hệ thống lương thực công bằng, lành mạnh và thân thiện với môi trường thì các dịch vụ tư vấn, công cụ tài chính, những nghiên cứu và sáng kiến đổi mới cũng là phương tiện giúp giải quyết căng thẳng, phát triển và thử nghiệm các giải pháp, vượt qua các rào cản và mở ra các cơ hội thị trường mới.
Những mục tiêu chủ yếu của Chiến lược F2F
Chiến lược F2F đã đặt ra 5 mục tiêu chính cần đạt được vào năm 2030, bao gồm:
- Giảm 50% việc sử dụng và nguy cơ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học và 50% việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nguy hại hơn;
- Giảm thất thoát chất dinh dưỡng ít nhất 50% mà vẫn đảm bảo không làm suy giảm độ phì nhiêu của đất;
- Giảm sử dụng phân bón ít nhất 20%;
- Giảm 50% doanh số bán thuốc kháng sinh cho động vật nuôi và trong nuôi trồng thủy sản;
- 25% diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi sang canh tác hữu cơ.
Ngoài ra, chiến lược cũng bao gồm mục tiêu tất cả các khu vực nông thôn được tiếp cận với băng thông rộng nhanh vào năm 2025 để cho phép đổi mới kỹ thuật số.
Để mở đường cho các giải pháp thay thế và duy trì thu nhập của nông dân, Ủy ban châu Âu sẽ thực hiện một số bước, bao gồm sửa đổi Chỉ thị sử dụng bền vững thuốc trừ sâu, tăng cường các điều khoản về quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và thúc đẩy sử dụng nhiều hơn các cách thay thế an toàn để bảo vệ mùa màng khỏi sâu bệnh. Ủy ban cũng sẽ tạo điều kiện để đưa ra thị trường thuốc trừ sâu có chứa hoạt chất sinh học và củng cố việc đánh giá rủi ro môi trường của thuốc trừ sâu.
Là một phần của các hành động cần thiết để đạt được các mục tiêu này EU đang lên kế hoạch sửa đổi nhiều quy định hiện hành về lương thực và nông nghiệp, cũng như tạo ra các quy tắc mới và cải thiện các công cụ điều phối trong EU. Các chương trình xúc tiến cũng đã được đề xuất, thiết lập hệ thống ghi nhãn thực phẩm bền vững, bao gồm các sản phẩm hữu cơ trong trường học và cơ quan công quyền và thông qua Kế hoạch hành động cho Nông nghiệp hữu cơ 2020 - 2026.
Các lĩnh vực bị tác động
Nông lâm ngư nghiệp: Gia vị và thảo mộc; Cà phê; Cacao; Thành phần tự nhiên cho mỹ phẩm; Thành phần tự nhiên cho sản phẩm sức khỏe; Phụ gia thực phẩm tự nhiên; Trái cây và rau tươi; Rau củ quả chế biến và các loại hạt ăn được; Ngũ cốc đậu và hạt có dầu.
Sản phẩm tiêu dùng: May mặc; Đồ trang trí nhà cửa và hàng dệt gia dụng
Dịch vụ: Du lịch; Thuê ngoài
Sản xuất lương thực bền vững
Chiến lược F2F nhằm mục tiêu giảm thiểu tác động của việc sản xuất sơ cấp đến môi trường và khí hậu nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận kinh tế công bằng cho nông dân, ngư dân và người nuôi trồng thủy sản.
Chiến lược đặt ra các mục tiêu bao gồm giảm thiểu tối đa việc sử dụng và rủi ro của thuốc trừ sâu hóa học, hạn chế việc sử dụng phân bón và bán thuốc kháng sinh cũng như tăng diện tích đất nông nghiệp theo phương thức canh tác hữu cơ
Chiến lược cũng sẽ tìm cách cải thiện phúc lợi động vật bảo vệ sức khỏe thực vật và khuyến khích áp dụng các mô hình kinh doanh xanh mới, nền kinh tế nông nghiệp hữu cơ tuần hoàn và chuyển đổi sang sản xuất thủy hải sản bền vững.
Những hành động dự kiến được thực hiện trong Chiến lược F2F nhằm đảm bảo sản xuất lương thực bền vững bao gồm:
- Thông qua các khuyến nghị cho từng quốc gia thành viên về chín mục tiêu cụ thể của Chính sách Nông Nghiệp Chung (CAP) trước khi dự thảo kế hoạch chiến lược được chính thức đệ trình;
- Đề xuất sửa đổi chỉ thị sử dụng thuốc trừ sâu bền vững để giảm đáng kể việc sử dụng rủi ro và sự phụ thuộc vào thuốc trừ sâu và tăng cường quản lý dịch hại tổng hợp;
- Sửa đổi các quy định liên quan trong khuôn khổ các sản phẩm bảo vệ thực vật để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ra thị trường các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất sinh học;
- Đề xuất sửa đổi quy định thống kê thuốc bảo vệ thực vật để khắc phục việc thiếu dữ liệu và củng cố việc hoạch định chính sách dựa trên bằng chứng;
- Đánh giá và sửa đổi luật phúc lợi động vật hiện hành, bao gồm cả việc vận chuyển và giết mổ động vật
- Đề xuất sửa đổi quy định về phụ gia thức ăn chăn nuôi để giảm tác động đến môi trường của việc chăn nuôi gia súc;
- Đề xuất sửa đổi quy định mạng dữ liệu kế toán trang trại, để chuyển đổi thành mạng dữ liệu trang trại bền vững nhằm đóng góp vào việc áp dụng rộng rãi các biện pháp canh tác bền vững;
- Làm rõ phạm vi các quy tắc cạnh tranh trong Hiệp ước về vận hành của Liên minh châu Âu (TFEU) liên quan đến tính bền vững trong các hành động tập thể;
- Các sáng kiến lập pháp nhằm tăng cường sự hợp tác của các nhà sản xuất sơ cấp để hỗ trợ vị trí của họ trong chuỗi thực phẩm và các sáng kiến phi lập pháp nhằm cải thiện tính minh bạch;
- Sáng kiến canh tác carbon của EU
Các hành động thực hiện liên quan
|
Thời hạn
|
Các lĩnh vực bị tác động
|
Hướng dẫn của EU về nuôi trồng thủy sản - EU Guidelines on Aquaculture
|
Q2 2021
|
Thủy hải sản
|
Chính sách Nông nghiệp chung mới
The new Common Agricultural Policy
|
2021- 2022 (giai đoạn chuyển tiếp)
Q1/2023 (thực hiện)
|
Nông nghiệp và lâm nghiệp
|
Thuốc trừ sâu sinh học - tiêu chí phê duyệt hoạt chất vi sinh
Biopesticides - approval criteria for microbial active substances
|
Q4 2021
|
Nông nghiệp
|
Sửa đổi luật phúc lợi động vật hiện hành bao gồm cả về vận chuyển và giết mổ
Revision of the existing animal welfare legislation including on transport and slaughter
|
Q4 2021
|
May mặc trang trí nhà cửa và hàng dệt gia dụng
|
Sửa đổi Chỉ thị Sử dụng Thuốc trừ sâu Bền vững
Revision of Sustainable Use of Pesticides Directive
|
Q1 2022
|
Nông nghiệp
|
Chiến lược của EU về Tảo (Nền kinh tế sinh học xanh)
EU Strategy on Algae (Blue bioeconomy)
|
Q2 2022
|
Nguyên liệu tự nhiên và ngành Thủy hải sản
|
Kế hoạch hành động quản lý dinh dưỡng tổng hợp để giảm thiểu ô nhiễm từ phân bón
Action plan for integrated nutrient management to reduce pollution from fertilisers
|
Q4 2022
|
Nông nghiệp và lâm nghiệp
|
Chế biến, bán buôn và bán lẻ thực phẩm bền vững
Chiến lược F2F sẽ tăng cường tính sẵn sàng và khả năng chi trả các loại thực phẩm lành mạnh và bền vững. Mục tiêu là để giảm sự ảnh hưởng của hệ thống thực phẩm tới môi trường và áp dụng các chế độ ăn uống lành mạnh trở nên dễ dàng hơn.
Ủy ban châu Âu sẽ hành động để mở rộng và thúc đẩy các phương pháp sản xuất bền vững và mô hình kinh doanh tuần hoàn trong chế biến và bán lẻ thực phẩm đặc biệt dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).
Nhằm phát triển bền vững hoạt động chế biến và phân phối thực phẩm chiến lược đề ra các hành động như sau:
- Sáng kiến cải thiện thể chế quản trị công ty bao gồm yêu cầu đối với ngành thực phẩm để kết hợp tính bền vững vào trong các chiến lược của công ty;
- Xây dựng bộ quy tắc và khuôn khổ giám sát của EU cho hoạt động tiếp thị và trách nhiệm trong kinh doanh đối với chuỗi cung ứng thực phẩm;
- Đưa ra các sáng kiến khuyến khích việc cải cách đối với thực phẩm đã qua chế biến, bao gồm việc thiết lập mức tối đa của một số chất dinh dưỡng nhất định;
- Thiết lập hồ sơ chất dinh dưỡng để hạn chế việc quảng bá thực phẩm có hàm lượng muốiđường hoặc chất béo cao;
- Đề xuất sửa đổi luật của EU về chất tiếp xúc với thực phẩm (hay phụ gia thực phẩm gián tiếp) để cải thiện an toàn thực phẩm đảm bảo sức khỏe của công dân và giảm tác động tới môi trường;
- Đề xuất sửa đổi các tiêu chuẩn của EU về tiếp thị sản phẩm nông nghiệp ngư nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản để đảm bảo việc tiếp nhận đúng và cung cấp chính xác các sản phẩm bền vững;
- Tăng cường phối hợp để thực thi các quy tắc thị trường đơn nhất và xử lý gian lận thực phẩm bao gồm việc củng cố năng lực điều tra của cơ quan chống gian lận thuộc Ủy ban châu Âu (OLAF).
Các hành động thực hiện liên quan
|
Thời hạn
|
Các lĩnh vực bị tác động
|
Sáng kiến cải thiện khuôn khổ quản trị doanh nghiệp (tích hợp tính bền vững vào các chiến lược của doanh nghiệp)
Initiative to improve the corporate governance framework (integrate sustainability into corporate strategies)
|
Q2 2021
|
Nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp
|
Quy tắc và khung giám sát của EU đối với hành vi kinh doanh có trách nhiệm trong chuỗi cung ứng thực phẩm
EU code and monitoring framework for responsible businein conduct in the food supply chain
|
Q3 2021
|
Du lịch, nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp
|
Sửa đổi chương trình chỉ dẫn địa lý của EU (để giải quyết gian lận thực phẩm)
Revision of EU geographical indications scheme(to tackle food
fraud)
|
Q4 2021
|
Nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp
|
Tiêu thụ thực phẩm bền vững và tạo điều kiện chuyển đổi sang chế độ ăn uống lành mạnh
Chiến lược F2F nhằm mục đích cải thiện tính sẵn có và giá cả của thực phẩm bền vững cũng như thúc đẩy người tiêu dùng áp dụng các chế độ ăn uống lành mạnh. Các yếu tố chính bao gồm cải thiện thông tin người tiêu dùng, tăng cường mua sắm thực phẩm bền vững và khuyến khích áp dụng các biện pháp tài khóa hỗ trợ tiêu dùng lương thực bền vững Chiến lược đưa ra các hành động sau:
- Đề xuất về việc bắt buộc ghi nhãn dinh dưỡng phù hợp phía trước bao bì để cho phép người tiêu dùng nhận biết, lựa chọn thực phẩm tốt cho sức khỏe;
- Đề xuất yêu cầu chỉ dẫn xuất xứ cho một số sản phẩm nhất định;
- Xác định các phương thức tốt nhất để thiết lập các tiêu chí bắt buộc tối thiểu đối với mua sắm thực phẩm bền vững nhằm thúc đẩy chế độ ăn uống lành mạnh và bền vững, bao gồm các sản phẩm hữu cơ, trong trường học và các cơ sở công lập;
- Đề xuất quy định về ghi nhãn thực phẩm bền vững để trao quyền cho người tiêu dùng lựa chọn thực phẩm bền vững;
- Rà soát chương trình xúc tiến các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm của EU nhằm tăng cường đóng góp vàv sản xuất và tiêu dùng bền vững;
- Rà soát khung pháp lý chương trình trái cây, rau và sữa học đường của EU nhằm tái tập trung chương trình về thực phẩm lành mạnh và bền vững.
Các hành động thực hiện liên quan
|
Thời hạn
|
Các lĩnh vực bị tác động
|
Sửa đổi quy định về cung cấp thông tin cho người tiêu dùng
Revision of rules on oninformation provided to consumers
|
Q4 2021
|
Nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp
|
Đề xuất về việc ghi nhãn dinh dưỡng bắt buộc trước gói hài hòa để cho phép người tiêu dùng lựa chọn thực phẩm có ý thức về sức khỏe
Proposal for harmonised mandatory front-of-pack nutrition labelling to enable consumers’ health-conscious food choices
|
Q4 2021
|
Nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp
|
Sửa đổi các tiêu chuẩn tiếp thị của EU đối với các sản phẩm nông nghiệp thủy sản và nuôi trồng thủy sản (đảm bảo tiêu thụ và cungcấp các sản phẩm bền vững)
Revision of EU marketing standards for agricultural fishery and aquacultureproducts (ensure uptake and supply of sustainable products)
|
Q2 2022
|
Nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp
|
Sửa đổi luật của EU về Vật liệu tiếp xúc với thực phẩm (an toàn thực phẩm và tác động đến môi trường)
Revision of EU legislation on Food Contact Materials (food safety and environmental footprint)
|
Q4 2022
|
Nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp
|
Yêu cầu dinh dưỡng để hạn chế hàm lượng muối đường hoặc chất béo cao
Set nutrient profiles to restrict promotion of high salt sugar or fat content
|
Q4 2022
|
Nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp
|
Đề xuất yêu cầu ghi xuất xứ đối với một số sản phẩm
Proposal to require origin indication for certain products
|
Q4 2022
|
Nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp
|
Sửa đổi luật đối với thực vật được sản xuất bằng một số kỹ thuật gen mới
Revision of legislation for plants produced by certain new genomic techniques
|
Q2 2023
|
Nông nghiệp và lâm nghiệp
|
Giảm thiểu tình trạng lương thực bị thất thoát và lãng phí
Giảm thiểu lãng phí thực phẩm có tác động lớn trong việc giảm các nguồn lực sử dụng để sản xuất thực phẩm. Chống lãng phí thực phẩm đem lại lợi ích cho ba bên: tiết kiệm thực phẩm cho con người; tiết kiệm cho các nhà sản xuất sơ cấp, các công ty và người tiêu dùng, giảm tác động đến môi trường khí hậu của việc sản xuất và tiêu thụ thực phẩm.
Uỷ ban châu Âu đã cam kết giảm một nửa lãng phí thực phẩm bình quân đầu người ở cấp độ bán lẻ và tiêu dùng vào năm 2030 giảm thất thoát thực phẩm theo chuỗi cung ứng và sản xuất thực phẩm (mục 123 của Mục tiêu phát triển bền vững) bằng việc theo sát kế hoạch hành động, cụ thể:
- Đề xuất các mục tiêu cấp EUvề giảm thiểu lãng phí thực phẩm
- Đề xuất sửs đổi các quy tắc của EUvề ghi chú hạn sử dụng (ngày “sử dụng trước” và “tốt nhất trước”).
Các mốc hành động trong năm 2022-2023
Làm cho hệ thống thực phẩm bền vững hơn
Giúp công dân đưa ra lựa chọn lành mạnh và bền vững
|
Hỗ trợ nông dân và ngư dân và tạo khả năng chuyển đổi
|
Thiên nhiên và khí hậu
|
Q4/22
|
Hồ sơ dinh dưỡng để hạn chế quảng bá thực phẩm chứa nhiều muối đường và/hoặc chất béo
|
Q2/2022
|
Thiết lập Mạng dữ liệu nông nghiệp bền vững để góp phần tiếp thu rộng rãi các phương thức canh tác bền vững
|
Q2/2022
|
Sửa đổi luật Sử dụng bền vững thuốc trừ sâu để giảm đáng kể rủi ro và sự phụ thuộc vào thuốc trừ sâu và tăng cường Quản lý dịch hại tổng hợp
|
Q4/22
|
Hài hòa hóa việc ghi nhãn dinh dưỡng bắt buộc trước bao bì để cho phép người tiêu dùng đưa ra lựa chọn thực phẩm có ý thức về sức khỏe
|
Q2/2022
|
Sửa đổi các quy tắc để tạo điều kiện đưa ra thị trường thuốc trừ sâu sinh học
|
Q4/22
|
Chỉ dẫn xuất xứ cho một số sản phẩm
|
Q3/22
|
Sửa đổi chương trình xúc tiến nông sản thực phẩm của EU để tăng cường đóng góp cho sản xuất và tiêu dùng bền vững
|
Q4/22
|
Sửa đổi luật phụ gia thức ăn chăn nuôi để giảm tác động môi trường của chăn nuôi
|
Q4/22
|
Sửa đổi các quy tắc về đánh dấu ngày ngày (ngày 'sử dụng trước' và 'tốt nhất trước') để giảm lãng phí thực phẩm
|
Q4/22
|
Sửa đổi các tiêu chuẩn tiếp thị đối với hạt giống và rừng để đảm bảo tiêu thụ và cung cấp các sản phẩm bền vững và bảo vệ đa dạng sinh học
|
Q2/23
|
Sửa đổi luật về Vật liệu tiếp xúc với thực phẩm để cải thiện an toàn thực phẩm đảm bảo sức khỏe của người dân và giảm tác động môi trường của ngành
|
Q4/22
|
Sửa đổi các tiêu chuẩn tiếp thị của EUđối với các sản phẩm nông nghiệp thủy sản và nuôi trồng thủy sản để đảm bảo tiêu thụ và cung cấp các sản phẩm bền vững
|
Q2/23
|
Mục tiêu cấp EU về giảm lãng phí thực phẩm
|
Q4/23
|
Các tiêu chí bắt buộc tối thiểu để thu mua thực phẩm bền vững nhằm thúc đẩy chế độ ăn uống lành mạnh và bền vững bao gồm các sản phẩm hữu cơ trong trường học và các tổ chức công
|
Q2/23
|
Pháp luật cho cây trồng được sản xuất bằng một số kỹ thuật gen mới để đảm bảo mức độ bảo vệ cao và góp phần vào sự bền vững và đổi mới
|
Q4/23
|
Sửa đổi luật phúc lợi động vật để mở rộng phạm vi và đảm bảo mức độ phúc lợi động vật cao hơn
|
Q4/23
|
Sửa đổi chương trình trường học EU để tập trung lại vào thực phẩm lành mạnh và bền vững
|
Q4/23
|
Khung ghi nhãn thực phẩm bền vững để trao quyền cho người tiêu dùng đưa ra lựa chọn thực phẩm bền vững
|
Khuôn khổ pháp lý cho hệ thống thực phẩm bền vững hơn
Q1/22
|
Sửa đổi chương trình xúc tiến của EU đối với các sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm để tăng cường đóng góp cho sản xuất và tiêu dùng bền vững
|
Q2/22
|
Sửa đổi luật Sử dụng bền vững thuốc trừ sâu để giảm đáng kể rủi ro và sự phụ thuộc vào thuốc trừ sâu, đồng thời tăng cường Quản lý dịch hại tổng hợp
|
Q2/22
|
Sửa đổi các quy tắc để tạo thuận lợi đưa ra thị trường thuốc trừ sâu sinh học
|
Q3/22
|
Thiết lập Mạng dữ liệu bền vững trang trại để góp phần phổ biến rộng rãi các phương pháp canh tác bền vững
|
Q3/22
|
Sửa đổi các tiêu chuẩn tiếp thị của EU đối với các sản phẩm nông nghiệp thủy sản và nuôi trồng thủy sản để đảm bảo tiêu thụ và cung cấp các sản phẩm bền vững. Sửa đổi luật về phụ gia thức ăn chăn nuôi để giảm tác động đến môi trường của chăn nuôi gia súc
|
Q4/22
|
Sửa đổi luật về phụ gia thức ăn chăn nuôi để giảm tác động đến môi trường của chăn nuôi gia súc
|
Q4/22
|
Hồ sơ dinh dưỡng để hạn chế quảng cáo thực phẩm chứa nhiều muối đường và/hoặc chất béo
|
Q4/22
|
Hài hòa hóa việc ghi nhãn dinh dưỡng bắt buộc trước bao bì để giúp người tiêu dùng đưa ra lựa chọn thực phẩm có ý thức về sức khỏe
|
Q4/22
|
Chỉ dẫn xuất xứ cho một số sản phẩm
|
Q4/22
|
Sửa đổi các quy tắc về đánh dấu ngày (ngày 'sử dụng trước' và 'tốt nhất trước') để giảm lãng phí thực phẩm
|
Q4/22
|
Sửa đổi các tiêu chuẩn tiếp thị cho hạt giống và rừng để đảm bảo việc hấp thụ và cung cấp các sản phẩm bền vững cũng như bảo vệ đa dạng sinh học
|
Q2/23
|
Sửa đổi luật về Vật liệu tiếp xúc với thực phẩm để cải thiện an toàn thực phẩm đảm bảo sức khỏe của người dân và giảm tác động đến môi trường của ngành
|
Q2/23
|
Luật đối với thực vật được sản xuất bằng một số kỹ thuật gen mới để đảm bảo mức độ bảo vệ cao và đóng góp cho sự bền vững và đổi mới
|
Q2/23
|
Các mục tiêu cấp độ EU để giảm lãng phí thực phẩm
|
Q4/23
|
Khung pháp lý cho hệ thống thực phẩm bền vững
|
Q4/23
|
Các tiêu chí bắt buộc tối thiểu đối với việc mua sắm thực phẩm bền vững để thúc đẩy chế độ ăn uống lành mạnh và bền vững, bao gồm các sản phẩm hữu cơ, trong trường học và các tổ chức công
|
Q4/23
|
Sửa đổi kế hoạch trường học của EU để tập trung lại vào thực phẩm lành mạnh và bền vững
|
Q4/23
|
Khung ghi nhãn thực phẩm bền vững để trao quyền cho người tiêu dùng đưa ra lựa chọn thực phẩm bền vững
|
Q4/23
|
Sửa đổi luật phúc lợi động vật để mở rộng phạm vi và đảm bảo mức độ cao hơn của động vật
|
Các lĩnh vực hợp tác quốc tế
Hệ thống thực phẩm của EU phụ thuộc vào chuỗi cung ứng toàn cầu: từ thức ăn chăn nuôi đến gia vị, và trái cây nhiệt đới. Do đó, để đạt được các mục tiêu của Chiến lược F2F chính sách thương mại của EU sẽ thúc đẩy hợp tác với các quốc gia bên ngoài EU để cải thiện dinh dưỡng và giảm bớt tình trạng mất an ninh lương thực bằng cách tăng cường khả năng phục hồi của hệ thống lương thực và giảm lãng phí thực phẩm.
EU cam kết đi đầu trong việc chuyển đổi sang các hệ thống lương thực bền vững, không chỉ trong phạm vi biên giới của mình mà còn cả bên ngoài. Thông qua hợp tác quốc tế, song phương và đa phương, EU sẽ thúc đẩy các hoạt động canh tác và đánh bắt thủy sản bền vững hơn, giảm nạn phá rừng, tăng cường đa dạng sinh học và cải thiện kết quả an ninh lương thực và dinh dưỡng. Ủy ban sẽ kết hợp các ưu tiên Chiến lược F2F trong hướng dẫn hợp tác với các nước thứ ba trong giai đoạn 2021-2027. Các hiệp định thương mại song phương của EU cũng cung cấp một phương tiện để thúc đẩy các tiêu chuẩn môi trường của EU ở các nước thứ ba ngoài các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Nhiều hiệp định song phương đã bao gồm các chương về thương mại và phát triển bền vững thương mại và môi trường. Một số có quy định trong các lĩnh vực như phúc lợi động vật khi giết mổ hoặc sử dụng chất kháng khuẩn.
Ủy ban sẽ phát triển các Liên minh xanh về hệ thống lương thực bền vững để ứng phó với những thách thức khác biệt ở các khu vực khác nhau trên thế giới và sẽ theo đuổi một kết quả đầy tham vọng của Hội nghị thượng đỉnh về hệ thống lương thực của Liên hợp quốc năm 2021.
Cuối cùng, Ủy ban sẽ đề xuất thiết lập một khuôn khổ pháp lý cho các hệ thống thực phẩm bền vững, kết hợp với việc dán nhãn hoặc các biện pháp khuyến khích khác, có thể góp phần nâng cao các tiêu chuẩn bền vững để trở thành tiêu chuẩn cho tất cả các sản phẩm được đưa vào thị trường EU.
Một số lĩnh vực ưu tiên hợp tác quốc tế bao gồm:
- Nghiên cứu và đổi mới thực phẩm;
- Sinh thái nông nghiệp;
- Quản lý cảnh quan bền vững và quản trị đất đai;
- Bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học;
- Chuỗi giá trị bao trùm và công bằng;
- Phòng ngừa và ứng phó với khủng hoảng lương thực, đặc biệt là trong bối cảnh mong manh;
- Khả năng phục hồi và chuẩn bị rủi ro; và
- Tính bền vững gắn liền với các can thiệp nhân đạo và phát triển.
Chiến lược F2F được kỳ vọng sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong cách sản xuất, vận chuyển, phân phối và tiếp thị thực phẩm. Tác động tức thời nhất của Chiến lược F2F đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sang châu Âu sẽ là từ Chính sách nông nghiệp chung mới, sẽ có hiệu lực vào quý 1 năm 2023. Các doanh nghiệp từ các quốc gia ngoài EU xuất khẩu sang EU sẽ phải tuân thủ các quy định chặt chẽ hơn về ghi nhãn và thông tin.
Ngoài ra còn có các quy định có khả năng tác động có hiệu lực trong thời gian dài (3 đến 10 năm).Ví dụ, có Kế hoạch hành động quản lý dinh dưỡng tổng hợp để giảm ô nhiễm do phân bón, trong đó sẽ bao gồm việc xem xét tác động của phân bón không chỉ đối với sức khỏe con người mà còn đối với môi trường. Điều này có thể sẽ dẫn đến nhiều hạn chế hơn đối với loại và lượng phân bón hóa học được sử dụng trong nông nghiệp, gây hậu quả cho mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp theo cơ chế nông nghiệp truyền thống.
Nhiều khả năng những quy tắc mới này sẽ mang lại những thay đổi trong:
- Các loại nguyên liệu dùng để đóng gói nguyên liệu, sản phẩm gia công đặc biệt;
- Loại và lượng thuốc trừ sâu được phép sử dụng trong nông nghiệp;
- Loại công nghệ di truyền được phép sử dụng trong nhân giống và trồng trọt;
- Loại thông tin được cung cấp cho người tiêu dùng, bao gồm ghi nhãn trước bao bì và các tiêu chuẩn tiếp thị khác.
Vũ Huy Hùng
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT