1. Về sản xuất công nghiệp
Hậu quả dịch Covid-19 kéo dài, thời tiết khô hạn gây thiếu nước phát điện và một số doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến không có đơn hàng mới, chi phí đầu vào tăng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh. Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, tốc độ tăng trưởng chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm 2023 tăng 5,36% thấp hơn nhiều mức tăng (10,25%) của cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): So với tháng trước, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 9/2023 ước tính tăng 8,96%. Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 23,32%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,02%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng tăng 11,13%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,10%.
So với cùng kỳ, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 9/2023 ước tính tăng 12,86%. Đây là năm có chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 9 tăng cao nhất so cùng kỳ trong vòng 3 năm qua 2021 - 2023. Cụ thể: Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp 9 tháng năm 2023, tăng 5,36% so với cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành khai khoáng tăng 15,56%, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,46%; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 15,81%; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 5,86%.
Trong 17 ngành công nghiệp cấp 2, có 12/17 ngành có chỉ số sản xuất cộng dồn đến cuối tháng 9/2023 tăng so với cùng kỳ như: Khai thác quặng kim loại tăng 14,25%; khai khoáng khác tăng 16,13%; sản xuất trang phục tăng 27,7%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 3,74%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 7,69%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 42,81%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,87%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 13,54%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 7,67%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 13,79%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 6,06%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải; tái chế phế liệu tăng 5,6%,... Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ như: Chế biến thực phẩm giảm 1,93%; In, sao chép bản ghi các loại giảm 12,52%; sản xuất kim loại giảm 28,22%; sửa chữa, bảo dưỡng lắp đặt và thiết bị giảm 15,14%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí giảm 15,81%;...
Sản phẩm công nghiệp
Một số sản phẩm chính có chỉ số sản xuất cộng dồn đến cuối tháng 9/2023 tăng cao so với cùng kỳ là: Quặng sắt và tinh quặng sắt chưa nung kết tăng 14,66%; đá phiến tăng 16,19%; đá xây dựng khác 15,9%; Bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket tăng 18,91%; quần áo lót tăng 10,56%; bộ quần áo các loại tăng 85,53%; gỗ dán tăng 20,43%; bao bì và túi bằng giấy tăng 15,69%; sơn và véc ni tăng 20,95%; sản phẩm còn lại của ngành công nghiệp hóa chất tăng 48,88%; xi măng tăng 7,14%; bột mài hoặc đá dăm mài tự nhiên hay nhân tạo tăng 44,82%; các sản phẩm bằng đá hoặc bằng các chất liệu khoáng khác chưa được phân vào đâu tăng 29,28%; cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại tăng 76,88%; điện thương phẩm tăng 7,97%; nước uống được tăng 6,06%;…
Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ như: Quặng chì và tinh quặng chì giảm 6,51%; tinh bột sắn giảm 19,42%; vỏ bào, dăm gỗ giảm 43,81%; gỗ lạng giảm 26,81%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng giảm 28,22%; dịch vụ sản xuất cấu kiện bằng kim loại giảm 34,23%; dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc giảm 15,14%; điện sản xuất giảm 19,54%;...
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Tháng 9/2023 có mức tiêu thụ tăng 12,38% so với tháng trước, trong đó, một số sản phẩm tăng cao như: tinh bột sắn tăng 2,1 lần; chè tăng 10,31%; ván ép tăng 21,0%; sản phẩm in khác tăng 14,28%; dược phẩm khác chưa được phân vào đâu tăng 20,32%; xi măng tăng 17,23%;... So cùng kỳ năm trước, tháng 9/2023 có mức tiêu thụ giảm 10,9%, trong đó, một số sản phẩm giảm như: Tinh bột sắn giảm 82,19%; vỏ bào dăm gỗ giảm 51,28%; các loại đá lát, đá lát lề đường giảm 38,39%; bột mài giảm 20,2%;...
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 9 tháng năm 2023 giảm 0,09% so với cùng kỳ, trong đó: Một số sản phẩm có chỉ số tiêu thụ tăng cao là: Bộ quần áo các loại tăng 61,83%; bao bì bằng túi giấy tăng 20,0%; sơn và véc ni tăng 19,62%; xi măng tăng 7,01%; cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại tăng gần 1 lần;... Các sản phẩm có chỉ số tiêu thụ giảm so với cùng kỳ năm trước là: Vỏ bào, dăm gỗ giảm 43,9%; gỗ lạng giảm 13,73%; ván ép từ gỗ giảm 15,34%; giấy làm vàng mã giảm 7,7%; các loại đá lát, đá lát lề đường giảm 32,96%; bột mài hoặc đá dăm mài tự nhiên giảm 17,44%;...
Chỉ số tồn kho
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9/2023 tăng 1,11% so với tháng trước; tăng 4,96% so với cùng kỳ, một số sản phẩm có mức tồn kho tăng cao là: Tinh bột sắn tăng 15,98%; chè tăng 44,41%; bộ quần áo các loại tăng gần 3,43 lần; ván ép tăng 1,78 lần; giấy làm vàng mã tăng 79,15%; xi măng tăng 8,02%;... Các ngành có mức tồn kho giảm như: Gỗ lạng giảm 20,32%; bao bì và túi bằng giấy giảm 49,69%; dược phẩm khác chưa được phân vào đâu giảm 48,3%; các loại đá lát, đá lát lề đường giảm 9,25%;...
Chỉ số sử dụng lao động
Tháng 9/2023 chỉ số sử dụng lao động tăng 1,4% so tháng trước, tăng 20,82% so tháng cùng kỳ năm trước. Trong đó, tăng mạnh nhất ở ngành công nghiệp chế biến chế tạo (tăng 29,02%). Chia theo ngành kinh tế thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng nhiều nhất (tăng 23,56%).
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tính đến cuối tháng 9/2023 tăng 5,11% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành khai khoáng giảm 8,74%; ngành chế biến, chế tạo tăng 7,52%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,88%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,66% so với cùng kỳ năm trước.
Chia theo loại hình doanh nghiệp lao động, doanh nghiệp nhà nước tăng 0,51%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 6,29%; doanh nghiệp FDI tăng 3,77%.
2. Hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ
Hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ sôi động, du lịch thu hút đông lượng khách đến tham quan, tiêu dùng. Các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, hàng hóa trên thị trường đa dạng và phong phú. Dự ước 9 tháng năm 2023 hoạt động thương mại - dịch vụ đạt kết quả khá so với cùng kỳ (Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 10,18%; doanh thu vận tải, kho bãi, bưu chính chuyển phát tăng 36,86%).
Dự ước tháng 9/2023, hoạt động thương mại, dịch vụ tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 9 năm 2023 ước đạt 2.160,3 tỷ đồng, tăng 0,33% so với tháng trước, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, Trong đó: Bán lẻ hàng hóa ước đạt 1.795,1 tỷ đồng, chiếm 83,09% trong tổng số doanh thu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ; Dịch vụ lưu trú ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 187,7 tỷ đồng, chiếm 8,69% trong tổng số doanh thu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ; Dịch vụ khác ước đạt 177,5 tỷ đồng, chiếm 8,22% trong tổng số doanh thu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ.
Tính chung 9 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 19.352,4 tỷ đồng, tăng 10,18% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Bán lẻ hàng hóa ước đạt 16.171,7 tỷ đồng, chiếm 83,57% trong tổng số doanh thu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ; Dịch vụ lưu trú ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 1.616,3 tỷ đồng, chiếm 8,35% trong tổng số doanh thu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ; Dịch vụ khác ước đạt 1.564,4 tỷ đồng, chiếm 8,08% trong tổng số doanh thu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ.
Dự ước cả năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 25.851,7 tỷ đồng, tăng 8,51% so với cùng kỳ và vượt 1,38% kế hoạch. Trong đó: Bán lẻ hàng hóa đạt 21.579,2 tỷ đồng, tăng 6,18%, chiếm 83,47%; Dịch vụ lưu trú ăn uống, du lịch lữ hành đạt 2.171,6 tỷ đồng, tăng 23,89%, chiếm 8,4%; Dịch vụ khác đạt 2.100,9 tỷ đồng, tăng 20,11%, chiếm 8,13% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Yên Bái trong tháng 9 năm 2023 (tăng 0,54% so tháng trước; tăng 0,04% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,52% so với tháng 12 năm trước); tính chung 9 tháng năm 2023 CPI tăng 1.6% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa được đẩy mạnh, góp phần duy trì đà tăng trưởng; triển khai thực hiện chương trình xúc tiến thương mại nhằm ổn định và phát triển thị trường nước ngoài truyền thống, hướng tới các thị trường tiềm năng như Liên minh Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc... 6 tháng đầu năm 2023 giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 151,7 triệu USD, bằng 43,3% kế hoạch, đạt 88,2% kịch bản tăng trưởng, tăng 4% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 52 triệu USD, tăng 27% so với cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 8 ước đạt 30,7 triệu USD, tăng 3% so với tháng trước, tăng 16% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng ước đạt 212,3 triệu USD, bằng 60,7% kế hoạch, tăng 7% (tương đương 13,9 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2022. Giá trị nhập khẩu hàng hóa 8 tháng ước đạt 75,15 triệu USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2022.
3. Giải pháp cho những tháng cuối năm 2023
Tiếp tục khắc phục khó khăn và phát huy những kết quả đạt được, thời gian tới ngành công thương cần chú trọng những nội dung chủ yếu sau:
- Đối với sản xuất công nghiệp, các ngành, các cấp có liên quan có biện pháp thiết thực, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp về nguồn vốn, hỗ trợ trong xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm sản xuất (đặc biệt là sản phẩm về gỗ);
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong thu hút đầu tư;
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm;
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án: Sản xuất, chế biến chì - kẽm, đồng, khai khác chế biến đá vôi trắng, luyện gang thép, các dự án thuỷ điện, điện mặt trời, chế biến gỗ chất lượng cao,… để nhanh chóng hoàn thành đi vào sản xuất,...
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh và các đối tượng chính sách xã hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh, sản xuất hàng xuất khẩu, lưu thông hàng hoá.
- Triển khai xúc tiến thương mại, tích cực giới thiệu kết nối tiêu thụ nông sản, các sản phẩm OCOP, đặc sản, sản phẩm có thế mạnh của tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng; bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân./.
Nguyễn Kiều Ly
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT